Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi ThS, BS. Đặng Mạnh Cường - Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Bác sĩ có trên 18 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực siêu âm – chẩn đoán hình ảnh.
Quy trình chụp hệ thống tĩnh mạch tạng số hóa xóa nền là phương pháp chụp mạch máu có bơm thuốc cản quang iod và xử lý thông qua hệ thống kỹ thuật cao, để làm rõ hình ảnh tổn thương của hệ tĩnh mạch tạng trong cơ thể.
1. Chụp hệ thống tĩnh mạch tạng số hóa xóa nền là gì?
Chụp hệ thống tĩnh mạch số hóa xóa nền là phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại, thực hiện bằng cách bơm thuốc cản quang (iod) vào thông qua các động mạch hoặc tĩnh mạch, sau đó chụp lại hình ảnh thô của hệ thống tĩnh mạch tạng. Những hình ảnh này sẽ được xử lý bằng hệ thống máy móc, xóa đi những ảnh không liên quan, làm rõ hơn các tổn thương (nếu có) của hệ tĩnh mạch tạng.
2. Chỉ định và chống chỉ định của chụp hệ thống tĩnh mạch tạng số hóa xóa nền
2.1 Chỉ định
- Các bệnh lý dị dạng hệ tĩnh mạch tạng như u máu tĩnh mạch, giả phình tĩnh mạch tạng...;
- Các bệnh lý của tĩnh mạch tạng khác như hẹp tắc tĩnh mạch;
- Chụp kiểm tra kết quả sau khi phẫu thuật điều trị các bệnh lý của hệ tĩnh mạch;
- Chụp hệ thống tĩnh mạch tạng số hóa xóa nền để phục vụ cho quá trình can thiệp điện quang điều trị.
2.2 Chống chỉ định
Phương pháp chụp hệ thống tĩnh mạch tạng số hóa xóa nền hiện nay không có chống chỉ định tuyệt đối. Một số chống chỉ định tương đối của phương pháp này bao gồm:
- Bệnh nhân mắc chứng rối loạn đông máu;
- Bệnh nhân suy thận, không sử dụng được thuốc cản quang;
- Bệnh dị ứng với thuốc cản quang;
- Phụ nữ đang mang thai.
3. Người thực hiện kỹ thuật chụp DSA hệ thống tĩnh mạch tạng
- Bác sĩ chuyên khoa;
- Bác sĩ phụ trợ;
- Kỹ thuật viên điện quang;
- Điều dưỡng;
- Bác sĩ, kỹ thuật viên gây mê (nếu bệnh nhân không thể hợp tác).
4. Phương tiện và các loại thuốc cần chuẩn bị trước khi chụp DSA hệ thống tĩnh mạch tạng
4.1 Máy móc phương tiện
- Máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA);
- Máy bơm điện chuyên dụng;
- Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh;
- Áo chì, tạp dề để che chắn tia X.
4.2 Các loại thuốc cần chuẩn bị
- Thuốc tê tại chỗ;
- Thuốc tiền mê và thuốc gây mê toàn thân (nếu bệnh nhân có chỉ định gây mê toàn thân);
- Thuốc chống đông máu;
- Thuốc trung hòa thuốc chống đông máu;
- Thuốc đối quang iod tan trong nước;
- Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
4.3 Chuẩn bị người bệnh trước khi thực hiện chụp DSA
- Người bệnh được giải thích kỹ càng về thủ thuật và quy trình chụp hệ thống tĩnh mạch tạng số hoá xoá nền để hợp tác với bác sĩ và các kỹ thuật viên.
- Người bệnh hoặc thân nhân nuôi bệnh phải viết cam kết đồng ý tiến hành thủ thuật trước khi thực hiện.
- Người bệnh cần phải nhịn ăn, nhịn uống trước đó 6 giờ hoặc có thể uống không quá 50ml nước.
- Sau khi vào phòng can thiệp chụp hệ thống tĩnh mạch tạng, người bệnh sẽ nằm ở tư thế ngửa, được các kỹ thuật viên lắp máy theo dõi các dấu hiệu sinh tồn như: nhịp thở, mạch đập, huyết áp, điện tim, khí máu động mạch. Trường hợp người bệnh không hợp tác hoặc quá khích sẽ được chỉ định thuốc an thần.
Sát trùng bề mặt da bằng dung dịch sát khuẩn và phủ khăn vô khuẩn có lỗ.
5. Quy trình chụp hệ thống tĩnh mạch tạng số hóa xóa nền
5.1 Phương pháp vô cảm
- Người bệnh nằm ở tư thế ngửa trên bàn chụp DSA, kỹ thuật viên tiến hành đặt đường truyền, thường dùng là dung dịch nước muối sinh lý 0.9%.
- Đa số các trường hợp chỉ cần gây tê tại chỗ. Tuy nhiên với các trường hợp ngoại lệ cần phải tiêm thuốc tiền mê như: trẻ em dưới 5 tuổi, chưa có ý thức hợp tác với bác sĩ hoặc bệnh nhân quá kích động, sợ hãi... thì cần tiến hành gây mê toàn thân trong suốt quá trình thực hiện thủ thuật.
5.2 Lựa chọn đường vào của ống thông
- Bác sĩ sử dụng kỹ thuật Seldinger để đưa ống thông vào cơ thể. Đường vào ống thông thường là các động mạch lớn như động mạch đùi, động mạch nách, động mạch cánh tay hoặc động mạch quay.
- Đa số các trường hợp sẽ đưa vào qua động mạch đùi vì đây là động mạch lớn, dễ đưa ống thông vào.
5.3 Chụp hệ thống tĩnh mạch tạng
- Sát khuẩn và gây tê vị trí đã chọn lựa để đưa ống thông vào cơ thể;
- Chọc kim luồn và đưa ống vào qua đường đã chọn;
- Luồn ống thông vào cho đến hệ thống động mạch mạc treo tràng trên thuộc hệ động mạch tạng;
- Bơm thuốc cản quang vào với liều lượng 20-30ml, tốc bộ bơm chậm 4-5ml/giây;
- Tiến hành chụp hệ thống mạch máu ở cả 2 thì động mạch và thì tĩnh mạch để nghiên cứu các hình ảnh bất thường của hệ tĩnh mạch tạng bao gồm hệ tĩnh mạch mạc treo và tĩnh mạch cửa.
5.4 Kết thúc quá trình chụp hệ thống tĩnh mạch
- Rút ống thông ra khỏi cơ thể bệnh nhân;
- Băng ép tại vị trí chọc ống thông bằng tay trực tiếp trong 15 phút, sau đó băng ép cố định bằng dụng cụ trong 6 giờ hoặc dùng dụng cụ đóng lòng mạch;
- Tư vấn và giải thích kết quả cho bệnh nhân.
6. Các biến chứng của quá trình chụp hệ thống tĩnh mạch tạng
6.1 Tai biến trong khi thực hiện thủ thuật
- Rách thành động mạch gây chảy máu hoặc bóc tách thành động mạch tại vị trí đưa ống thông. Xử trí bằng cách ngưng ngay thủ thuật, tiến hành băng ép tại chỗ và theo dõi kỹ. Tiếp tục chụp thông qua việc chọc động mạch bên còn lại;
- Đứt gãy ống thông và lưu lại trong lòng mạch: Dùng dụng cụ chuyên biệt để lấy ra qua đường can thiệp nội mạch hoặc phải phẫu thuật;
- Dị ứng với thuốc cản quang.
6.2 Tai biến sau khi thực hiện thủ thuật
- Chảy máu vị trí đưa ống thông: Cần băng ép tại chỗ đúng kỹ thuật và đủ thời gian;
- Nhiễm trùng: Sử dụng kháng sinh để điều trị các trường hợp nhiễm trùng do đây là phương pháp có xâm lấn nên vẫn có nguy cơ nhiễm trùng;
- Nếu xảy ra phồng hoặc xuất hiện thông động tĩnh mạch (mặc dù hiếm gặp) thì cần xử trí bằng can thiệp nội mạch hoặc phẫu thuật.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.