Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Văn Phấn - Trưởng đơn nguyên Chẩn đoán hình ảnh can thiệp - Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Y học hạt nhân - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Bác sĩ Nguyễn Văn Phấn là bác sĩ chẩn đoán hình ảnh và điện quang can thiệp.
Lạc nội mạc tử cung là một bệnh lý phụ khoa phổ biến ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Bệnh gây ra những triệu chứng đau bụng kinh và tiềm ẩn nguy cơ gây vô sinh, hiếm muộn. Có nhiều phương pháp điều trị lạc nội mạc tử cung, tuy nhiên phương pháp chụp và nút mạch trong điều trị lạc nội mạc tử cung đem lại nhiều ưu điểm vượt trội.
1. Lạc nội mạc tử cung là gì?
Lạc nội mạc tử cung (Adenomyosis) là tình trạng nội mạc tử cung hiện diện bên trong cơ tử cung. Bệnh có triệu chứng phổ biến nhất là đau âm ỉ vùng hạ vị, đau bụng kinh, kinh nguyệt nhiều và rong kinh. Đây là bệnh lý lành tính, thường gặp ở phụ nữ 35 - 50 tuổi.
2. Điều trị lạc nội mạc tử cung
Hiện nay, có nhiều phương pháp điều trị lạc nội mạc tử cung như:
- Điều trị bằng thuốc
- Phẫu thuật
- Điều trị lạc nội mạc trong cơ tử cung bằng phương pháp nút mạch.
Mỗi phương pháp điều trị đều có những ưu, nhược điểm riêng. Tuy nhiên, điều trị lạc nội mạc trong cơ tử cung bằng phương pháp nút mạch có các ưu điểm vượt trội hơn các phương pháp khác như:
- Thủ thuật tương đối an toàn
- Thời gian thực hiện kỹ thuật ngắn chỉ khoảng 45 phút,
- Khả năng hồi phục nhanh có thể xuất viện sau khi can thiệp từ 1-2 ngày, không ảnh hưởng đến sức khoẻ lao động của người bệnh sau này.
- Không để lại sẹo và hạn chế tối thiểu các biến chứng sau mổ
- Đặc biệt với kỹ thuật này người bệnh hoàn toàn có thể mang thai do bảo tồn được toàn bộ tử cung.
2.1 Chỉ định
Trong những trường hợp sau đây được chỉ định điều trị lạc nội mạc trong cơ tử cung bằng phương pháp nút mạch.
- Trường hợp lạc nội mạc trong cơ tử cung gây đau bụng và rong kinh, điều trị giảm đau và nội tiết tố không hiệu quả và không có chỉ định điều trị ngoại khoa.
- Lạc nội mạc trong cơ tử cung ở những người có nhu cầu bảo tồn tử cung để sinh con hay nâng cao chất lượng cuộc sống
- Người bệnh lạc nội mạc trong cơ tử cung với các xét nghiệm công thức máu, chức năng đông máu, chức năng gan thận và tế bào âm đạo bình thường.
- Theo yêu cầu chuyên môn của bác sĩ.
2.2 Chống chỉ định
- Người đang bị nhiễm trùng
- Người bị suy gan, suy thận, suy tim
- Người mắc các bệnh ưa chảy máu, đái tháo đường
- Người có tiền sử dị ứng với các chế phẩm có i-ốt, hen phế quản
- Người đang mang thai, viêm nhiễm phần phụ và nghi ngờ bệnh ác tính ở tử cung, cổ tử cung.
3. Chụp số hoá nền và nút mạch lạc nội mạc tử cung
3.1 Chuẩn bị
Người thực hiện:
- Bác sĩ chuyên khoa điện quang can thiệp
- Kỹ thuật viên điện quang can thiệp
- Bác sĩ/kỹ thuật viên gây mê (nếu bệnh nhân khó hợp tác);
- Điều dưỡng.
Phương tiện sử dụng:
- Máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA);
- Hệ thống lưu trữ hình ảnh, máy in phim, phim;
- Máy tiêm thuốc cản quang chuyên dụng;
- Bộ váy, áo và cổ chì giúp che chắn tia X.
Thuốc:
- Dung dịch sát khuẩn da và vùng niêm mạc.
- Thuốc gây tê tại chỗ
- Thuốc gây mê toàn thân (nếu cần)
- Thuốc cản quang iod tan trong nước;
- Heparin và thuốc trung hòa Heparin;
Vật tư y tế thông thường:
- Bơm tiêm 1, 3, 5, 10ml và bơm dành cho máy tiêm thuốc cản quang.
- Nước muối sinh lý;
- Xe Etroley.
- Trang phục phẫu thuật;
- Bộ dụng cụ vô trùng (kéo, dao, kẹp, khay đựng dụng cụ..v.v);
- Bông gạc, băng dính y tế phẫu thuật.
Vật tư y tế đặc biệt:
- Kim chọc động mạch;
- Dây dẫn tiêu chuẩn 0.035 inch;
- Bộ mở đường vào lòng mạch 5F - 6F;
- Vi ống thông 1.9F – 2.7F, vi dây dẫn 0.014-0.018 inch;
- Ống thông chụp mạch 4F - 5F
- Bộ dây nối chữ Y
Vật liệu gây tắc mạch:
- Xốp sinh học giúp cầm máu;
- Hạt nhựa tổng hợp (PVA);
- Keo kết dính sinh học (Histoacryl);
- Vòng xoắn kim loại (coils) các cỡ.
Người bệnh cần chuẩn bị:
- Được giải thích kỹ về thủ thuật để phối hợp với bác sĩ;
- Khám lâm sàng trước thủ thuật;
- Nhịn ăn trước 6 giờ, không uống quá 50ml nước;
- Trường hợp người bệnh không thể nằm yên sẽ được chỉ định dùng thuốc an thần.
3.2 Quy trình thực hiện
- Người bệnh được nhập viện ngày hôm trước khi làm thủ thuật, được giải thích kỹ về thủ thuật để an tâm điều trị.
- Trước khi làm thủ thuật người bệnh cần được đặt ống thông bàng quang và đi đại tiện
- Điều dưỡng cho người bệnh lên bàn, đặt đường truyền tình mạch, đặt điện tim và máy theo dõi chức năng sống còn, che bộ phận sinh dục sát trùng rộng vùng bẹn hai bên.
- Điều dưỡng thực hiện sát trùng rộng vùng bẹn hai bên và trải ga, săng vô trùng lên người bệnh nhân.
- Tiến hành gây tê vùng động mạch đùi chung ở dưới nếp vùng bẹn khoảng 1cm.
- Rạch da và dùng kim luồn chọc vào động mạch.
- Đưa dây dẫn và bộ mở đường vào động mạch đùi.
- Dưới hướng dẫn của chụp số hóa xóa nền DSA, luồn ống thông vào động mạch tử cung và chụp kiểm tra, nếu đạt yêu cầu thì bơm hạt nhựa PVA trộn thuốc cản quang cho đến khi tắc toàn bộ động mạch cấp máu cho tổn thương thì dừng lại. Chụp DSA kiểm tra lại.
- Rút ống thông chụp mạch và bộ mở đường vào lòng mạch, băng ép vùng chọc. Sau thủ thuật, bệnh nhân nằm bất động khoảng 6 - 8 giờ thì có thể tháo băng ép.
- Sau nút mạch lạc nội mạc trong cơ tử cung thì người bệnh nên dùng kháng sinh để tránh nhiễm trùng. Sau 1 – 2 ngày bệnh nhân có thể xuất viện.
4. Tai biến và xử trí
Hầu như không có tai biến nghiêm trọng xảy ra, tuy nhiên vẫn có thể xảy ra một số biến chứng như: Chảy máu, máu tụ vùng chọc.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.