Gãy thân xương đùi điều trị thế nào?

Gãy xương đùi hay gãy thân xương đùi là một tổn thương nghiêm trọng xảy ra khi cấu trúc xương đùi bị phá vỡ do tác động của ngoại lực. Tình trạng này không chỉ gây đau đớn mà còn làm hạn chế đáng kể khả năng vận động ở các khớp như háng và gối, từ đó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Bài viết này được viết dưới sự hướng dẫn chuyên môn của các bác sĩ thuộc khoa Chấn thương chỉnh hình & Y học thể thao Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec.

1. Nguyên nhân gây gãy thân xương đùi

Trong cơ thể, xương đùi là xương chắc khỏe và dài nhất. Chính vì độ chắc khỏe này mà tình trạng gãy xương chỉ có thể xảy ra khi có một lực chấn thương đủ mạnh. Thông thường, tai nạn giao thông là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến gãy xương đùi.

Ngoài ra, một số nguyên nhân khác gây gãy thân xương đùi bao gồm:

  • Nguyên nhân trực tiếp: Đùi bị chấn thương trực tiếp do những tác động mạnh như va đập, bị cây đè, bánh xe cán qua hoặc sập hầm…
  • Nguyên nhân gián tiếp: Lực bẻ xoắn do chấn thương, khi gấp xoay đùi quá mức trong tai nạn thể thao, lao động dẫn đến gãy xương đùi.
  • Nguyên nhân bệnh lý: Các bệnh lý như u xương, nang xương, thưa xương, mềm xương, lao xương và viêm xương khiến xương trở nên yếu ớt, dễ gãy chỉ với một chấn thương nhỏ.
  • Gãy xương đùi ở trẻ sơ sinh: Do xoay thai, kéo thai, ngôi mông.

Tùy thuộc vào lực tác động, xương đùi có thể bị gãy theo nhiều cách khác nhau. Các mảnh xương vỡ có thể bị xê dịch hoặc vẫn đúng vị trí và chỗ xương bị gãy có thể kín (da còn nguyên vẹn) hoặc hở (xương đâm xuyên da).

Để phân loại gãy xương đùi, bác sĩ dựa vào:

  • Vị trí gãy xương (được phân loại thành ba đoạn chính trên thân xương đùi: xa, giữa và gần).
  • Các kiểu gãy xương (ví dụ: xương có thể bị gãy ở nhiều hướng khác nhau như gãy ngang, gãy dọc, gãy chéo, gãy nhiều mảnh, gãy 2 hoặc 3 đoạn)
  • Da, cơ , mạch máu, thần kinh có thể bị tổn thương kèm theo.
Ngôi mông là nguyên nhân gãy xương đùi ở trẻ sơ sinh.
Ngôi mông là nguyên nhân gãy xương đùi ở trẻ sơ sinh.

2. Điều trị gãy xương đùi

2.1 Sơ cứu phòng và chống sốc

Người bệnh sẽ được tiến hành giảm đau:

  • Toàn thân: Sau khi loại bỏ các tổn thương kết hợp, bác sĩ mới sử dụng Morphin, Promedol hoặc các thuốc giảm đau khác.
  • Tại chỗ: Novocain 0.25% x80 - 100ml phóng bế gốc chi

Vì khó xác định chính xác vị trí ổ gãy và dễ gây nhiễm khuẩn khi gây tê (vì vùng xương đùi có nhiều cơ bám và mạch máu nuôi dưỡng) nên bác sĩ sẽ không tiến hành gây tê ổ gãy.

Để cố định khớp trên và dưới chỗ gãy (khớp háng và khớp gối), bác sĩ sẽ sử dụng các loại nẹp có sẵn như nẹp gỗ, tre, Thomas hoặc nẹp sản xuất bởi các hãng chỉnh hình. Cụ thể, bác sĩ cần chuẩn bị 3 chiếc nẹp: 1 nẹp từ nách đến gót chân, 1 từ mông đến gót chân, 1 từ bẹn đến gót chân và cần lót đệm mềm để tránh gây đau và chèn ép. Ngoài ra, bác sĩ có thể buộc chân gãy vào chân lành hoặc chèn các túi cát ở vùng gối và cổ bàn chân nếu không có nẹp.

Nếu có vết thương mạch máu khi tiến hành băng bó cầm máu thì có thể:

  • Kẹp mạch khi thấy mạch máu chảy.
  • Băng nút khi vết thương xuyên.
  • Băng chèn khi đứt động mạch .

2.2 Phương pháp điều trị bảo tồn (nắn bó bột hoặc kéo liên tục)

Một số trường hợp gãy xương đùi được chỉ định điều trị bảo tồn bao gồm:  

  • Người già yếu, trẻ dưới 12 tuổi (trẻ sơ sinh cần được nẹp bằng bìa cứng chứ không bó bột).
  • Xương đùi bị gãy ít hoặc không di lệch, gãy rạn hoặc không hoàn toàn.
  • Chống chỉ định phẫu thuật gãy xương đùi ở người mắc bệnh lý toàn thân.
  • Người bị gãy xương đùi đang bị sốc.
  • Chưa đủ kíp mổ, chưa đủ trang thiết bị để phẫu thuật gãy xương đùi. Kéo liên tục để chờ mổ.
Điều trị bằng phương pháp điều trị bảo tồn cho bệnh nhân gãy xương đùi đang bị sốc.
Điều trị bằng phương pháp điều trị bảo tồn cho bệnh nhân gãy xương đùi đang bị sốc.

2.3 Phương pháp điều trị phẫu thuật

Bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phẫu thuật gãy xương đùi cho những trường hợp:

  • Người lớn bị gãy thân xương đùi.
  • Trẻ em trên 12 tuổi.
  • Thất bại khi điều trị bảo tồn.
  • Liền lệch.

Kỹ thuật thực hiện đóng đinh nội tuỷ kín:

  • Nằm trên bàn chỉnh hình, người bệnh được kéo nắn chỉnh ổ gãy hết di lệch chồng khi kiểm tra dưới màn tăng quang.
  • Từ mấu chuyển lớn lên trên, bác sĩ rạch một đường dài 6cm trên da. Sau đó, tách cơ mông để lộ ra đỉnh của mấu chuyển lớn. Tiếp theo, bác sĩ tạo một lỗ vào ống tủy và dùng khoan chuyên dụng để khoan vào ống tủy.
  • Số vít chốt ngang được bắt tùy theo đặc điểm giải phẫu bệnh của ổ gãy (kỹ thuật này chỉ định cho gãy 1/3 T và 1/3G thân xương đùi). Trong khi đó, đinh đóng nhỏ hơn kích thước đường kính của khoan một số.
Gãy thân xương đùi ở người lớn sẽ điều trị theo phương pháp phẫu thuật.
Gãy thân xương đùi ở người lớn sẽ điều trị theo phương pháp phẫu thuật.

Kỹ thuật đóng đinh nội tủy kín ngược dòng được sử dụng trong trường hợp gãy 1/3 dưới xương đùi:

  • Trên bàn mổ, người bệnh nằm ngửa với tư thế gối gấp 60-90 độ.
  • Bác sĩ sẽ rạch một đường dài 6cm trên da từ cực dưới xương bánh chè đến lồi củ trước xương chày.
  • Sau khi rạch gân bánh chè để lộ rãnh liên lồi cầu, bác sĩ sẽ tạo một lỗ vào ống tuỷ tại vị trí rãnh này trước điểm bám dây chằng chéo sau đúng 1,2 mm. Sau đó, dụng cụ khoan ống tủy chuyên dụng sẽ được sử dụng để tiến hành khoan hoặc kiểm tra ống tuỷ.
  • Số vít chốt ngang được bắt tùy thuộc vào đặc điểm giải phẫu bệnh của ổ gãy. Trong đó, đinh đóng nhỏ hơn đường kính khoan một số. Kỹ thuật này được chỉ định cho trường hợp gãy 1/3 D.

Kỹ thuật thực hiện đóng đinh nội tủy mở ổ gãy: Tương tự như kỹ thuật trên nhưng bộc lộ ổ gãy để nắn chỉnh cố định ổ gãy bằng Davier và sau đó tiến hành như kỹ thuật trên. Riêng đối với gãy xương đùi hở, bác sĩ cần thực hiện thêm các bước làm sạch ổ gãy, cắt lọc vết thương và tiến hành đóng đinh như kỹ thuật mô tả ở trên. Lưu ý, trong trường hợp này không cần khoan ống tủy.

Trước, trong và sau khi phẫu thuật, kháng sinh dự phòng sẽ được sử dụng. Riêng đối với trường hợp gãy xương kín mới, kháng sinh chỉ được dùng trong ngày. Còn đối với các trường hợp như gãy xương cũ, chậm liền xương, khớp giả hay gãy hở, thời gian sử dụng kháng sinh kéo dài tới 7 ngày.

Kháng sinh dự phòng cần dùng trước, trong và sau mổ gãy xương đùi.
Kháng sinh dự phòng cần dùng trước, trong và sau mổ gãy xương đùi.

2.4 Biến chứng do phẫu thuật gãy xương đùi

Không chỉ những rủi ro chung khi phẫu thuật (như mất máu hay các vấn đề liên quan đến gây mê) mà phẫu thuật gãy xương đùi còn tiềm ẩn những biến chứng khác như:

  • Nhiễm trùng.
  • Dây thần kinh và mạch máu bị tổn thương.
  • Cục máu đông.
  • Thuyên tắc mỡ (tủy xương đi vào máu và có thể di chuyển đến phổi; tình trạng này cũng có thể xảy ra khi gãy xương mà không phẫu thuật).
  • Các mảnh xương vỡ bị di lệch hoặc không thể cố định đúng vị trí.
  • Chậm hoặc không liền xương (khi chỗ gãy liền xương chậm hơn bình thường hoặc không liền xương).
  • Dụng cụ gây kích ứng (đôi khi đầu đinh hoặc vít có thể gây kích ứng cho các cơ bắp và gân nằm phía trên).

3. Phục hồi chức năng sau điều trị gãy thân xương đùi

Để liền xương hoàn toàn, hầu hết các trường hợp gãy xương đùi phải cần một khoảng thời gian từ 4 đến 6 tháng. Tuy nhiên trong một số trường hợp, đặc biệt là gãy hở hoặc gãy thành nhiều mảnh thì thời gian sẽ kéo dài lâu hơn.  

Trong giai đoạn hồi phục, việc vận động chân sớm được nhiều bác sĩ khuyến khích bệnh nhân thực hiện. Để tránh xảy ra các sự cố, người bệnh cần tuân thủ các hướng dẫn của bác sĩ về cách đặt trọng lượng lên chân bị tổn thương.  

Để thúc đẩy quá trình liền xương, phục hồi các chức năng vận động ở khớp háng, khớp gối đồng thời phòng ngừa các biến chứng (như teo cơ, cứng khớp…) bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh thực hiện phục hồi chức năng bằng cách áp dụng vật lý trị liệu, vận động trị liệu và dùng thuốc.

Ngoài ra, người bệnh cần tiến hành điều trị nhanh chóng và kịp thời để tránh các biến chứng do gãy thân xương đùi gây ra và rút ngắn thời gian điều trị, hồi phục. Hơn nữa, nhằm mang lại hiệu quả hồi phục sớm nhất, người bệnh cũng cần thực hiện các bài tập vật lý trị liệu theo đúng hướng dẫn của bác sĩ. 

Người bệnh cần thực hiện các bài tập theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ để có được hiệu quả tốt nhất.
Người bệnh cần thực hiện các bài tập theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ để có được hiệu quả tốt nhất.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

XEM THÊM

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe