Làm thế nào để chẩn đoán và điều trị polyp túi mật?

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Vũ Huy Bình - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Bác sĩ đã có 09 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Nội soi tiêu hóa.

Polyp túi mật là một tổn thương dạng u hoặc giả u phát triển trên bề mặt niêm mạc túi mật. Polyp túi mật là căn bệnh khá phổ biến và có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi. Vậy làm thế nào để chẩn đoán và điều trị polyp túi mật, mời bạn theo dõi bài viết dưới đây.

1. Chẩn đoán polyp túi mật

1.1 Triệu chứng lâm sàng

  • Cơ năng: thường mơ hồ, ít rầm rộ, chỉ có biểu hiện lâm sàng khi polyp gây ra rối loạn bài tiết, bài xuất dịch mật tại lòng túi mật hay có sỏi túi mật hoặc viêm túi mật kèm theo. Đau tức nhẹ vùng hạ sườn phải hoặc thượng vị, cơn đau thường xuất hiện sau khi ăn, có thể đầy bụng, khó tiêu, buồn nôn và nôn.
  • Toàn thân: Người bệnh thường không sốt và không có dấu hiệu tắc mật.
  • Thực thể: Khám bụng có thể thấy đau tức nhẹ vùng hạ sườn phải, đa số không phát hiện các dấu hiệu bất thường. Khám các cơ quan khác để phát hiện các bệnh lý kèm theo.

1.2 Cận lâm sàng

  • Siêu âm ổ bụng: phương pháp này hữu ích cho việc tầm soát các bệnh lý túi mật: sỏi túi mật, polyp túi mật.
    • Hình ảnh polyp túi mật trên siêu âm là hình tăng âm, không có bóng cản.
    • Siêu âm cho phép việc xác định được polyp, vị trí, kích thước và hình dạng polyp (có cuống hay không có cuống), giúp theo dõi sự tiến triển để có hướng xử lý thích hợp. Tỷ lệ chẩn đoán chính xác của siêu âm đối với polyp túi mật là trên 90%.

Polyp túi mật
Polyp túi mật
  • Chụp đường mật cản quang qua đường uống: hình ảnh polyp thể hiện là một hình khuyến cản quang ở túi mật đã bị ngấm thuốc.
  • Chụp đường mật ngược dòng qua nội soi: phương pháp này thường được chỉ định khi siêu âm đường mật thất bại.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT scanner - MSCT scanner): áp dụng trong các trường hợp polyp to có nguy cơ ác tính. Hinh ảnh tổn thương polyp trong chụp cắt lớp là khối tăng tỷ trọng lồi ra trong lòng túi mật. CT có bơm thuốc cản quang giúp chẩn đoán chính xác gần 90%.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): phương pháp này được chỉ định khi tổn thương polyp nghi ngờ ác tính. Trên phim MRI polyp là khối tăng tín hiệu ở thì T2.
  • Sinh hóa: đánh giá chức năng gan thận, test virus viêm gan (HCV, HbsAg...), miễn dịch u (CEA, CA 19-9).

2. Điều trị polyp túi mật

Có khoảng 92% polyp túi mật có bản chất lành tính (không ung thư), nên người bệnh không cần đến sự can thiệp điều trị cắt bỏ túi mật.

  • Với polyp nhỏ dưới 10mm (hoặc dưới 15mm) có thể chỉ cần theo dõi thường xuyên mỗi 3-6 tháng mà không cần phẫu thuật cắt bỏ túi mật.
  • Polyp có kích thước lớn hơn 10mm có khả năng tiến triển thành ung thư, đặc biệt là những polyp lớn hơn 15mm, do đó, việc cắt bỏ túi mật có thể được đề nghị để ngăn chặn sự phát triển ung thư túi mật.

Các bác sĩ thống nhất một phác đồ xử trí đối với polyp túi mật như sau:

  • Nếu nghi ngờ polyp túi mật phát hiện qua siêu âm mà bệnh nhân không có triệu chứng như đau, sốt... thì nên kiểm tra lại sau 6 -12 tháng để khẳng định.

Điều trị polyp túi mật cho người bệnh
Điều trị polyp túi mật cho người bệnh
  • Nếu sau thời gian đó mà không còn hình ảnh của polyp thì không cần phải xử lý gì. Trường hợp hình ảnh polyp rõ, cần theo dõi định kỳ bằng siêu âm 6 tháng nếu khối u lớn trên 10mm, hoặc có phát hiện các biểu hiện ác tính qua xét nghiệm máu, các thăm dò khác hoặc polyp đã có biểu hiện lâm sàng như đau sốt tái phát nên chỉ định phẫu thuật sớm.

Việc chẩn đoán, phát hiện sớm polyp túi mật là rất quan trọng để các bác sĩ đưa ra hướng xử lý phù hợp, giúp việc điều trị polyp túi mật khả quan hơn. Chính vì vậy, bạn nên chủ động thăm khám tại các bệnh viện uy tín khi thấy bất cứ dấu hiệu bất thường nào nghi ngờ bệnh polyp túi mật.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe