Thuốc Hytrin thuộc nhóm thuốc tim mạch được bào chế ở dạng viên nén. Thuốc được chỉ định trọng điều trị giảm triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt lành tính, hoặc sử dụng kết hợp trong điều trị tăng huyết. Trước khi sử dụng thuốc Hytrin người bệnh cần tìm hiểu kỹ lưỡng các thông tin của thuốc.
1. Cơ chế tác dụng của thuốc Hytrin
Thành phần chính của thuốc Hytrin là terazosin, một dẫn xuất của quinazoline có tác dụng chẹn thụ thể alpha 1-adrenergic sau synap. Đồng thời hợp chất này còn giúp làm giảm kháng lực của mạch máu ngoại biên và huyết áp do tác dụng giãn mạch bao gồm giãn động mạch và tĩnh mạch.
Terazosin không làm thay đổi tần số tim hoặc hiệu suất của tim ở tư thế nằm ngửa. Các tác dụng của hợp chất này trong thuốc Hytrin trên hệ tim mạch là do hoạt tính của thuốc trên các thụ thể alpha 1 ở cơ trơn mạch máu. Các thụ thể alpha 1 cũng có thể có ở cơ tam giác và cơ thắt bàng quang, u tuyến tiền liệt, bao tuyến tiền liệt, niệu quản. Đồng thời terazosin còn làm giãn cơ trơn cổ bàng quang giúp làm giảm sự tắc cổ bàng quang. Không những thế thành phần này của thuốc Hytrin còn giúp làm giảm nhẹ LDL, cholesterol toàn phần và triglyceride.
Khi bắt đầu sử dụng thuốc Hytrin, tác dụng của các chất chẹn alpha 1 trên lipid máu càng rõ rệt ở những người bệnh có mức lipid cao.
Thuốc Hytrin sau khi vào cơ thể được hấp thu khá nhanh và gần như hoàn toàn được hấp thu qua đường tiêu hoá. Thuốc Hytrin sẽ có tác dụng sau 1 đến 2 giờ, và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 1 giờ. Sinh khả dụng của thuốc khoảng 90%/ Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương của thuốc Hytrin khoảng 90 đến 94%.
Thuốc Hytrin chuyển hoá ở gan và sự chuyển hoá ban đầu là rất ít. Hơn nữa thuốc Hytrin là một trong các chất chuyển có tác dụng chống tăng huyết áp. Bán thải của thuốc Hytrin trong huyết tương khoảng 12 giờ.
Thuốc Hytrin khi vào cơ thể có khả năng bài tiết khoảng 60% và khoảng 40% bài tiết qua nước tiểu với khoảng 10% nguyên vẹn
2. Chỉ định và chống chỉ định sử dụng thuốc Hytrin
Thuốc Hytrin thường được sử dụng ở dạng muối terazosin hydrochloride với các loại viên nén Hytrin 1mg, Hytrin 2mg, Hytrin 5mg, Hytrin 10mg. Thuốc Hytrin được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp từ nhẹ đến trung bình. Thêm vào đó, thuốc Hytrin cũng được điều trị chứng tắc nghẽn đường tiểu do phì đại tuyến tiền liệt lành tính.
Tuy nhiên, thuốc Hytrin cũng chống chỉ định với một số trường hợp quá mẫn cảm với thành phần của thuốc hoặc dẫn xuất quinazolin, hoặc có tình trạng bị ngất xỉu trong hoặc sau khi tiểu tiện.
3. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Hytrin
Thuốc Hytrin được chỉ định điều trị với liều lượng khuyến nghị khoảng 1.2mg terazosin hydroclorid tương ứng với khoảng 1mg terazosin. Tuy nhiên với mỗi trường hợp điều trị sẽ có cách sử dụng và liều lượng tương ứng phù hợp.
Điều trị cho bệnh nhân tăng huyết áp mức độ từ nhẹ đến trung bình: Sử dụng thuốc Hytrin ngày 1 lần. Vì sau khi uống thuốc Hytrin có thể xuất hiện tác dụng hạ huyết áp trong vòng khoảng 15 phút hoặc có thể kéo dài tới 24 giờ. Liều ban đầu sử dụng cho người bệnh là 1mg/lần/ngày, lúc chuẩn bị đi ngủ. Người bệnh có thể tăng gấp đôi liều để đạt được mức huyết áp mong muốn. Tuy nhiên, cần có sự chỉ định và kiểm tra của bác sĩ. Liều duy trì sử dụng thuốc được điều chỉnh sao cho đáp ứng và dung nạp của người bệnh. Có thể sử dụng liều khuyến cáo ở liều duy trì từ 2 đến 10mg. Liều tối đa của thuốc Hytrin là 20mg/ngày.
Điều trị người bệnh phì đại tuyến tiền liệt lành tính. Liều ban đầu sử dụng 1mg/lần.ngày vào trước giờ đi ngủ. Người bệnh có thể tăng liều gấp đôi vào mỗi 1 hoặc 2 tuần. Liều duy trì cho điều trị bệnh đại phì tuyến tiền liệt lành tính là 5 đến 10mg/lần/ngày. Đối với liệu trình này có thể nên bắt đầu với liều 1mg/lần/ngày trong tuần đầu tiên và sau đó tăng lên 2m/lần/ngày trong tuần thứ 2 và tuần thứ 3, và tiếp tục tăng liều lên 5mg/lần/ngày trong tuần thứ 4 và liều điều trị đáp ứng sẽ được đánh giá sau 4 tuần.
Đối với trường hợp mắc suy thận và suy gan thì không có sự thay đổi về dược động học của terazosin và không cần thay đổi liều lượng của thuốc Hytrin ở bệnh nhân suy gan.
Với người cao tuổi thường dung nạp thuốc Hytrin kém nên cần phải thận trọng khi sử dụng. Nếu muốn tăng liều với đối tượng này nên thực hiện từ từ và có thể chậm hơn so với người trẻ tuổi. Hơn nữa, thời gian bán thải có thể dài hơn và sự thanh thải của thuốc trong huyết tương có thể giảm ở những trường hợp người bệnh có độ tuổi từ 70 tuổi.
4. Một số tác dụng phụ và lưu ý sử dụng thuốc Hytrin
Thuốc Hytrin có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn trong quá trình điều trị. Tuy nhiên, với mỗi trường hợp thì tác dụng phụ của thuốc Hytrin có thể xảy ra ở mức độ khác nhau từ nhẹ đến nặng.
Một số tác dụng phụ thường gặp do Hytrin gây ra bao gồm: choáng váng, chóng mặt, ngủ gà, nhức đầu, mệt mỏi, viêm mũi, ... Những tác dụng phụ này có thể xảy ra lúc bắt đầu điều trị hoặc sau khi tăng liều lượng thuốc Hytrin. Thông thường, những phản ứng phụ do thuốc Hytrin có thể thoáng qua hoặc giảm dần theo thời gian.
Tuy nhiên, một số trường hợp thuốc Hytrin có thể gây ra tác dụng phụ không mong muốn nghiêm trọng với các phản ứng hiếm gặp. Những phản ứng này có thể xuất hiện chỉ sau vài phút khi sử dụng thuốc Hytrin hoặc lâu hơn trong vòng một vài ngày. Khi xuất hiện các tác dụng phụ nghiêm trọng như: hạ huyết áp, phản ứng dị ứng, cương đau dương vật kéo dài, giảm lượng tiểu cầu, giảm nồng độ hemoglobin, hematocrit, bạch cầu... người bệnh nên ngừng sử dụng thuốc Hytrin và đến cơ sở y tế để được hỗ trợ y tế ngay lập tức. Thuốc Hytrin có thể thay đổi tâm trạng và hành vi của người bệnh, hoặc các dấu hiệu lo âu, trầm cảm, thậm chí có thể có những hành vi tự gây tổn thương đến bản thân người bệnh...
Một số lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc Hytrin gồm:
- Trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính, tỷ lệ xuất hiện hạ huyết áp tư thế đứng cao hơn người sử dụng thuốc Hytrin để điều trị tăng huyết áp. Hơn nữa, thuốc Hytrin còn làm cho người bệnh bị hạ huyết áp thể đứng gặp các dấu hiệu như choáng váng, buồn ngủ, ngất, có thể trong vòng 30 đến 90 phút ở liều đầu tiên. Tác dụng phụ này có thể xảy ra nếu ngừng điều trị vài ngày và sau đó lại tiếp tục điều trị lại.
- Một số trường hợp có thể xuất hiện hoặc diễn biến nặng với cơn đau thắt ngực. Vì vậy, cần loại trừ người bệnh có ung thư tuyến tiền liệt hoặc các nguyên nhân gây suy giảm lưu lượng nước tiểu. Và nếu chẩn đoán xác định người bệnh bị phì đại tuyến tiền liệt lành tính thì vẫn cần chắc chắn bệnh nhân không bị mắc đồng thời tình trạng tắc nghẽn đường tiết niệu hoặc bất kỳ dấu hiệu nhiễm trùng nào trước khi sử dụng thuốc Hytrin để điều trị.
- Do quan sát thấy hội chứng mống mắt mềm khi phẫu thuật ở người bệnh phẫu thuật đục thuỷ tinh thể đã được điều trị với Hytrin trước đây. Tuy nhiên, không xác định được nguyên nhân gây ra tình trạng này có phải do thành phần của thuốc Hytrin hay không nên có thể không cần ngừng điều trị với thuốc Hytrin trước khi thực hiện phẫu thuật.
- Do tác dụng giãn mạch của thuốc Hytrin nên cần thận trọng với những người mắc bệnh phù phổi do hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá, suy tim...
Trên đây là những thông tin về thuốc Hytrin, người bệnh trước khi dùng cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và lưu ý để quá trình dùng thuốc đạt kết quả tốt hơn.