Binystar thuộc nhóm thuốc kháng nấm, thường được chỉ định trong các bệnh lý viêm lưỡi, viêm miệng, viêm họng,... do nấm Candida albicans gây ra. Vậy cách sử dụng và các lưu ý khi sử dụng thuốc là gì?
1. Binystar là thuốc gì?
- Thuốc Binystar có thành phần chính là Nystatin 25000 IU - là kháng sinh chống nấm chiết xuất từ dịch nuôi cấy của Streptomyces noursei. Nystatin thường có màu vàng nhạt, ít tan trong nước, không độc và hầu như dung nạp tốt ở mọi đối tượng kể cả trẻ em thể trạng yếu.
- Cơ chế tác động chính của thuốc là làm thay đổi tính thấm và chức năng của màng tế bào, từ đó làm mất các thành phần thiết yếu của vi nấm. Tùy nồng độ thuốc và mức độ nhạy cảm của nấm mà thuốc có tác dụng kiềm hãm sự phát triển hay tiêu diệt nấm. Binystar nhạy cảm cao trên các loại nấm men, đặc biệt tốt trên nấm Candida albicans và không có tác dụng trên vi khuẩn, virus hay ký sinh trùng.
- Binystar hấp thu kém qua đường tiêu hóa, khi sử dụng bôi ngoài da, niêm mạc dung nạp tốt và chỉ có tác dụng tại chỗ, không hấp thu vào hệ tuần hoàn. Đặc biệt, Binystar không gây kháng thuốc ngay cả khi điều trị lâu dài.
2. Chỉ định của thuốc Binystar
Thuốc Binystar được sử dụng trong các trường hợp bệnh lý sau:
- Bệnh lý tưa miệng ở trẻ em, viêm miệng, lưỡi đẹn, lưỡi mất nhú do nấm Candida gây ra.
- Viêm họng do Candida albicans.
- Dự phòng các bệnh lý nhiễm nấm Candida ở da và niêm mạc miệng cho các đối tượng: Bệnh nhân AIDS có suy giảm miễn dịch, bệnh nhân đang làm hóa trị, người già mang răng giả hoặc trẻ sinh ra bởi mẹ nhiễm nấm Candida âm đạo.
3. Chống chỉ định của thuốc Binystar
- Không sử dụng Binystar trong các trường hợp bệnh nhân dị ứng với thành phần Nystatin hay bất cứ thành phần nào khác của thuốc.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Binystar:
- Không sử dụng thuốc trong điều trị nhiễm nấm toàn thân vì thuốc hấp thu rất kém qua đường tiêu hóa và cho hiệu quả điều trị thấp.
- Phụ nữ có thai và đang cho con bú cân nhắc trước khi sử dụng do chưa đủ bằng chứng về tính an toàn cho thai nhi và trẻ bú mẹ.
- Binystar không độc, có thể sử dụng cho trẻ em và người lớn tuổi. Tuy nhiên, khả năng đào thải thuốc kém, nên thận trọng khi sử dụng thuốc ở đối tượng này.
- Sử dụng thuốc đúng hàm lượng và liệu trình để tránh tình trạng kháng thuốc.
4. Tương tác thuốc của Binystar
- Dùng đồng thời với Riboflavin phosphat làm mất tác dụng kháng nấm Candida albicans của Binystar.
- Một số tương tác thuốc khác của Binystar chưa được chứng minh đầy đủ, vì vậy trước khi sử dụng cần thông báo cho bác sĩ tất cả các loại thuốc đang điều trị.
5. Liều lượng và cách dùng
Cách dùng:
- Binystar được bào chế dưới dạng bột cốm pha nước để bôi trực tiếp vào vùng niêm mạc tổn thương. Pha gói thuốc hàm lượng 25000UI với 1 muỗng cà phê nước đun sôi để nguội, dùng gạc vô khuẩn quấn vào ngón tay, chấm thuốc và bôi vào vùng tổn thương. Sau khi bôi bệnh nhân có thể nuốt do thuốc hấp thu kém qua đường tiêu hóa.
- Khi sử dụng thuốc nên để thuốc tiếp xúc càng lâu với tổn thương càng tốt. Vì vậy, tránh ăn uống trước và sau khi dùng thuốc từ 30 phút đến 1 giờ.
- Không dùng chung gói thuốc cho nhiều hơn 1 bệnh nhân dù các triệu chứng bệnh giống nhau.
- Khi hết các triệu chứng bệnh thì cần tiếp tục dùng thuốc ít nhất 2 ngày. Nếu sau 14 ngày các triệu chứng không giảm thì cần xem xét lại chẩn đoán bệnh.
Liều dùng:
- Đối với trẻ sơ sinh: 1⁄2 gói/ lần x 2 lần/ ngày.
- Đối với trẻ em dưới 12 tuổi: 1 gói/ lần x lần/ ngày.
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 2 gói/ lần x 2 lần/ ngày.
- Liều dùng chỉ mang tính chất tham khảo, tùy tình trạng bệnh mà bác sĩ có thể thay đổi liều khác nhau ở những bệnh nhân khác nhau.
6. Tác dụng phụ của thuốc Binystar
Binystar hầu như không có độc tính và không gây dị ứng, mẫn cảm. Tuy nhiên, khi sử dụng thuốc vẫn có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn như sau:
- Đắng miệng, buồn nôn.
- Đau bụng, tiêu chảy.
- Tăng nhịp tim, co thắt phế quản.
- Phù mặt, đau cơ.
Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Binystar, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Binystar là thuốc kê đơn, bạn tuyệt đối không được tự ý mua thuốc và điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.