Cách dùng thuốc Praziquantel

Thuốc trị sán Praziquantel là loại thuốc uống được sử dụng để điều trị một số bệnh nhiễm trùng ký sinh trùng, kết hợp với các thuốc khác để điều trị sán dây và giun đũa. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc một số thông tin về cách dùng thuốc Praziquantel, cũng như liều lượng, tác dụng phụ có thể gặp khi sử dụng thuốc.

1. Các chỉ định và chống chỉ định khi sử dụng thuốc Praziquantel

1.1 Chỉ định

Thuốc Praziquantel có phổ tác dụng trên nhiều loại sán, thuốc thường được dùng để điều trị các loài sán sau:

  • Sán máng Schistosoma các loại (S. japonicum, S. haematobium, S. mekongi, S. mansoni), dùng ở cả giai đoạn cấp và mạn tính, bao gồm nhiễm Schistosoma thần kinh. Praziquantel là phương pháp điều trị chính đối với bệnh sán máng ở người, thường có hiệu quả với một liều duy nhất.
  • Clonorchis sinensis (sán lá gan nhỏ ở Trung Quốc), Opisthorchis viverrini (sán lá gan Đông Nam Á).
  • Một số loại sán lá khác: Heterophyes heterophyes (sán lá ruột), Fasciolopsis buski (sán lá ruột), Paragonimus westermani (sán lá phổi). Thuốc Praziquantel không có tác dụng đối với Fasciola hepatica (sán lá gan ở cừu).
  • Sán dây gây bệnh ở người: Taenia saginata (sán bò), T. solium (sán dây lợn), Dipylidium caninum (sán chó, sán mèo), Hymenolepsis nana (sán lùn), Diphyllobothrium latum (sán cá).
  • Praziquantel có thể được kết hợp với pyrantel để điều trị giun đũa.

1.2 Chống chỉ định

  • Quá mẫn hay dị ứng với thành phần của thuốc Praziquantel
  • Bệnh nang sán trong mắt
  • Bệnh nang sán trong tủy sống.

Thuốc Praziquantel cần được bác sĩ chỉ định sau khi qua thăm khám
Thuốc Praziquantel cần được bác sĩ chỉ định sau khi qua thăm khám

2. Liều lượng và cách dùng thuốc Praziquantel

2.1. Cách dùng thuốc Praziquantel

  • Thuốc Praziquantel được dùng bằng đường uống trong bữa ăn, thường là 3 lần một ngày (cách nhau 4 đến 6 giờ).
  • Uống viên thuốc hoặc từng liều thuốc đã bẻ với cốc nước đầy, không được nhai hay ngậm thuốc vì vị đắng của thuốc có thể gây nôn.
  • Nếu bệnh nhân gặp khó khăn khi nuốt thuốc, bạn có thể nghiền nhỏ thuốc và trộn với thức ăn. Tuy nhiên, bạn phải sử dụng trong vòng 1 giờ sau khi trộn thuốc.
  • Liều dùng dựa trên tình trạng sức khỏe, cân nặng và phản ứng của cơ thể đối với thuốc. Thuốc có các khấc giúp bẻ nhỏ thuốc để có được liều lượng dùng thuốc chính xác.
  • Tránh uống nước ép bưởi hoặc ăn bưởi trong khi sử dụng thuốc. Nước ép bưởi có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ với thuốc Praziquantel.

Để giảm nguy cơ gây tác dụng có hại trên hệ thần kinh ở bệnh nhân mắc ấu trùng sán lợn ở não, dùng phối hợp thuốc với dexamethason 6 - 24 mg/ngày hoặc prednisolon 30 - 60 mg/ngày.

2.2. Liều dùng: Dùng cho cả người lớn và trẻ em

  • Sán máng: Dùng cho người lớn và trẻ em trên 4 tuổi: 60 mg/kg/ngày chia 3 lần hoặc 40 mg/kg/ngày chia 2 lần với khoảng cách 4 - 6 giờ (hoặc liều duy nhất 40 - 60 mg/kg/ngày). Dùng trong 1 ngày.
  • Sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis và Opisthorchis viverrini: Người lớn và trẻ em trên 4 tuổi: dùng thuốc trong 1-2 ngày, liều duy nhất 40 - 50 mg/kg/ngày hoặc 75 mg/kg/ngày chia 3 lần.
  • Sán lá khác (Fasciolopsis buski, Metagonimus yokogawai, Heterophyes heterophyes): 75 mg/kg /ngày, chia 3 lần.
  • Nanophyetus salmincola: 60 mg/kg/ngày, chia 3 lần trong ngày.
  • Paragonimus westermani: dùng thuốc trong 1-2 ngày, 25 mg/kg/lần x 3 lần/ngày.
  • P. uterobilateralis: 25 mg/kg/lần x 3 lần/ngày, dùng 2 ngày.
  • Sán dây: giai đoạn trưởng thành và ở trong ruột (sán cá, sán bò, sán chó, sán lợn): 5 – 25 mg/kg, dùng liều duy nhất.
  • Sán Hymenolepis nana: 25 mg/kg/lần, dùng liều duy nhất.
  • Giai đoạn ấu trùng và ở trong mô: Điều trị giai đoạn ấu trùng của sán lợn: 50 mg/kg/ngày, chia làm 3 lần, dùng 15 ngày.
  • Bệnh ấu trùng sán lợn ở não: dùng liều 50-100mg/kg/ngày, chia làm 3 lần bằng nhau, uống hàng ngày, trong 30 ngày.

3. Tác dụng không mong muốn

Phần lớn các tác dụng phụ xuất hiện do sự giải phóng các chất bên trong ký sinh trùng khi chúng chết đi và phản ứng miễn dịch của cơ thể với các chất này. Nếu bạn nhiễm ký sinh trùng càng nặng thì tác dụng phụ càng hay gặp và nghiêm trọng hơn. Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Praziquantel hay gặp nhưng thường nhẹ và nhanh hết. Liên hệ với bác sĩ nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào bất thường, kéo dài hoặc diễn tiến nghiêm trọng hơn.

  • Hệ thần kinh trung ương: Các tác dụng phụ thường xảy ra là chóng mặt, đau đầu, khó chịu. Bệnh nhân cũng có thể cảm thấy buồn ngủ, mệt mỏi, sốt cao, co giật hay tăng áp lực nội sọ. Hầu hết các bệnh nhân mắc ấu trùng sán não đều gặp phải tác dụng phụ thần kinh trung ương do sự chết tế bào của ký sinh trùng. Những tác dụng phụ này có thể đe dọa tính mạng và giảm bớt khi dùng đồng thời với corticosteroid. Tất cả các bệnh nhân mắc ấu trùng sán não được khuyến cáo nhập viện trong thời gian điều trị.
  • Đường tiêu hóa: Khoảng 90% tổng số bệnh nhân bị đau bụng, chướng bụng, buồn nôn và nôn. Tiêu chảy có thể xảy ra và diễn tiến nặng hơn; đôi khi kèm theo sốt nhẹ và đi cầu ra máu.
  • Gan: Tăng men gan (AST và ALT) không triệu chứng và thoáng qua được ghi nhận thường xuyên (lên đến 27% trường hợp). Cho đến nay chưa có trường hợp tổn thương gan có triệu chứng nào được ghi nhận.
  • Phản ứng của cơ thể: Nổi mày đay, phát ban, ngứa và tăng bạch cầu ái toan.
  • Các bộ phận khác: Đau lưng, đau cơ, đau khớp, sốt, đổ mồ hôi, rối loạn nhịp tim và hạ huyết áp.

Các phản ứng dị ứng nghiêm trọng hiếm khi xảy ra và chỉ có một số trường hợp phản vệ được báo cáo trên toàn thế giới. Tuy nhiên nếu chúng xảy ra có thể đe dọa tính mạng nếu không được điều trị kịp thời. Liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu bạn xuất hiện các biểu hiện như: khó thở, nhịp tim nhanh, phù...


Praziquantel có thể gây tác dụng phụ như rối loạn nhịp tim ở một số người bệnh
Praziquantel có thể gây tác dụng phụ như rối loạn nhịp tim ở một số người bệnh

4. Thận trọng khi dùng thuốc Praziquantel

  • Thuốc Praziquantel có thể gây chóng mặt, buồn ngủ trong thời gian điều trị và đến 24 giờ sau khi uống thuốc. Không nên lái xe, vận hành máy móc hay làm việc gì cần sự tỉnh táo trong thời gian này. Rượu hoặc các chất kích thích có thể làm tăng tác dụng phụ của thuốc.
  • Bệnh nhân mắc ấu trùng sán não cần phải nhập viện điều trị và theo dõi.
  • Trước khi sử dụng thuốc, cần báo cho bác sĩ về tiền sử bệnh lý của người bệnh. Thận trọng ở bệnh nhân có nhịp tim không đều, trong thời gian điều trị phải theo dõi nhịp tim. Cần thận trọng sử dụng thuốc ở bệnh nhân có tiền sử co giật, động kinh.
  • Thuốc Praziquantel được chuyển hoá ở gan, trường hợp bệnh nhân có gan to do sán máng chuyển hoá thuốc có thể bị giảm, làm nồng độ thuốc ở dạng không chuyển hoá cao và kéo dài.
  • Người trên 65 tuổi và bệnh nhân suy thận vì chức năng thận có thể suy giảm, nguy cơ nhiễm độc thuốc cao hơn.
  • Phụ nữ mang thai: Thuốc Praziquantel có thể gây sẩy thai ở chuột với liều gấp 3 lần liều dùng cho người. Một nghiên cứu cho thấy điều trị bằng praziquantel ở phụ nữ mang thai không làm tăng tỷ lệ sinh non, thai chết lưu, trẻ sơ sinh nhẹ cân hoặc có dị tật bẩm sinh. Tuy nhiên, không nên sử dụng thuốc do vẫn chưa có đủ bằng chứng đầy đủ. Trong thời kỳ mang thai, chỉ nên sử dụng thuốc Praziquantel sau khi tham khảo ý kiến bác sĩ để cân nhắc đầy đủ giữa lợi ích và nguy cơ khi điều trị bệnh.
  • Phụ nữ cho con bú: Một lượng thấp thuốc Praziquantel có thể đi vào sữa mẹ, mặc dù vẫn chưa rõ điều này có gây hại cho em bé hay không. Tốt nhất ngừng cho trẻ bú và vắt sữa bỏ đi trong ngày điều trị và trong 72 giờ sau khi ngừng thuốc.

5. Tương tác thuốc

Thuốc được chuyển hóa bởi enzyme gan là cytochrome P450 (CYP450). Do đó dùng thuốc Praziquantel đồng thời với một số thuốc và thay đổi hoạt tính của CYP450 có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ Praziquantel trong huyết tương. Nồng độ Praziquantel trong huyết tương giảm làm cho nó kém hiệu quả hơn.

  • Không dùng đồng thời Rifampicin với Praziquantel: Rifampicin là chất gây cảm ứng mạnh của CYP450, làm nồng độ thuốc Praziquantel giảm xuống dưới mức điều trị. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng Rifampin có thể làm giảm nồng độ Praziquantel xuống mức không thể phát hiện được ở một số người.
  • Cloroquin: Làm giảm nồng độ praziquantel.
  • Carbamazepine và phenytoin được báo cáo là làm giảm sinh khả dụng của praziquantel.
  • Thuốc cimetidine làm tăng sinh khả dụng của praziquantel.

Cách dùng thuốc praziquantel có thể quyết định đến hiệu quả hoặc phản tác dụng trong điều trị bệnh lý. Do đó, bệnh nhân khi uống thuốc cần tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe