Cây dứa dại trị bệnh gì?

Cây dứa dại là dược liệu được dùng trong các bài thuốc Y học cổ truyền để điều trị viêm đường tiết niệu và sỏi thận. Hãy cùng tìm hiểu về đặc điểm và tác dụng của cây dứa dại qua bài viết dưới đây nhé.

1. Đặc điểm cây dứa dại

Cây dứa dại hay còn gọi là dứa rừng, dứa núi, dứa gai, có tên khoa học là Pandanus tectorius Sol, thuộc họ Dứa dại (Pandanaceae), có những đặc điểm như sau:

  • Dứa dại có chiều cao khoảng 3 – 4m, lá mọc ở đầu nhánh. Lá hình bản, mép lá gai sắc nhọn, chiều dài khoảng 1 – 2m. Hoa màu trắng, mọc đơn độc và có mùi thơm rất đặc trưng. Quả hình trứng, có cuống, màu vàng cam, bề mặt quả sần sùi.
  • Bộ phận dùng: Toàn thân cây dứa dại đều có thể dùng làm thuốc chữa bệnh. Người ta hay dùng đọt non, gốc trắng hoặc cuống để ăn cùng rau sống. Phần là và rễ đem về cắt mỏng, phơi khô và nấu nước uống dần. Phần quả có thể dùng tươi hoặc phơi khô tùy thích.
  • Khu vực phân bố: Dứa dại phân bố nhiều, Thái Lan, Myanmar, Campuchia, Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam. Cây ưa sống ở những vùng có độ mặn cao như dọc bờ bụi ven biển, bờ ngòi nước mặn,...
  • Thu hái – sơ chế
    • Có thể thu hái rễ, lá, đọt non của cây quanh năm. Nếu dùng rễ thì nên thu hoạch những rễ bám đất, không nên lấy rễ nằm sâu dưới đất. Sau đó đem về thái mỏng, phơi hoặc sấy khô dùng dần.
    • Quả dứa dại nên thu hái vào mùa đông, có thể dùng tươi hoặc phơi sấy khô dùng dần.
  • Thành phần hóa học: Khi chưng cất hạt phấn hoa và lá bắc của dứa dại, người ta thu được những thành phần hóa học như nước thơm, hương liệu, 70% tinh dầu (methyl ether, benzyl acetate, benzyl benzoate, benzyl salicylate, benzyl alcohol, linalool, aldehyde,...

2. Tác dụng của cây dứa dại

Theo Y học cổ truyền từng bộ phận của cây dứa dại có tác dụng khác nhau:

  • Quả dứa dại có vị ngọt, tính bình, có tác dụng cường tâm, ích huyết, phá tích trệ, bổ tỳ vị, tiêu đàm, giải độc rượu.
  • Rễ dứa dại có vị ngọt, tính mát.
  • Ngọn dứa dại có vị ngọt, tính hàn, quy kinh tâm, phế, bàng quang, tiểu trường, có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết, sinh cơ, tán nhiệt độc,...
  • Hoa dứa dại có vị ngọt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, trừ thấp nhiệt, lợi thủy, cầm tiêu chảy do nhiệt độc.

Có thể dùng dứa dại đắp ngoài hoặc sắc uống để trị bệnh. Nếu sắc uống thì nên sử dụng theo liều lượng như sau:

  • Quả: 30 – 40g/ngày
  • Ngọn non: 20 – 30g/ ngày
  • Rễ: 10 – 15g/ ngày

3. Cây dứa dại trị bệnh gì?

Cây dứa dại được sử dụng trong các bài thuốc chữa bệnh như sau:

  • Đau nhức do chấn thương: Rễ dứa dại giã nát, đắp lên chỗ bị thương, sau đó cố định lại. Thay băng 1 lần/ngày.
  • Thấp khớp: Lá dứa dại 30g, củ dứa rừng 20g, cà gai leo 20g, bồ công anh 20g, lá lốt 20g, cỏ xước 40g: Sắc uống ngày 1 thang cho đến khi hết triệu chứng đau nhức.
  • Chứng xơ gan cổ trướng và phù thũng: Rễ dứa dại 30 – 40g, cỏ lưỡi mèo 20 -30g, rễ cỏ xước 20 – 30g: Sắc uống ngày 1 thang. Thân cây ráy gai 200g, quả dứa dại 200g, rễ cỏ xước, vỏ cây quao nước, vỏ cây vọng cách, lá cối xay và lá trâm bầu mỗi vị 50g: Sắc uống.
  • Viêm gan, xơ gan, cổ trướng, mất ngủ: Rễ cây dứa dại 30g sắc uống, dùng ngày 2 lần.
  • Bệnh viêm gan do siêu vi: Quả dứa dại 12g, nhân trần 12g, cốt khí củ 12g, ngũ vị tử 6g, diệp hạ châu 8g, trần bì 8g, cam thảo 4g. Sắc với 1 lít nước đun còn 450ml. Mỗi lần dùng 150ml, 3 lần/ngày, nên uống thuốc khi bụng đói.
  • Viêm gan mãn tính: Chó đẻ răng cưa 50g, quả dứa dại 100g: Sắc uống hàng ngày cho đến khi bệnh thuyên giảm.
  • Cảm lạnh: Lá dứa dại 30g, gừng, tỏi và hành mỗi vị 20g: Sắc nước uống, dùng khi thuốc còn nóng. Sau khi uống thuốc nên đắp kín chăn để người vã mồ hôi.
  • Cảm nóng và nhức đầu: Lá dứa dại 30g, lá duối 20g, cỏ mần trầu 20g, lá sắn dây 20g, lá tre 20g, rau má 40g: Sắc uống ngày dùng 2 lần.
  • Chứng say nắng và cảm nắng: Sắc uống quả dứa dại 10 – 15g.
  • Ho do cảm mạo: Hoa dứa dại 4 – 12g hoặc quả dứa dại 10 – 15g đem sắc nước uống, dùng liên tục cho đến khi giảm triệu chứng.
  • Ho và giải nhiệt: Quả dứa dại 50g hoặc quả tươi thì dùng 200g: Sắc uống ngày 1 thang.
  • Chứng phù thũng, tiểu ra máu, buốt, tiểu ra sỏi,...: Thân non của cây dứa dại 15 – 20g sắc uống, dùng thay nước trà hằng ngày. Mầm rễ cỏ gừng 20g, ngọn non cây dứa dại 20g: Sắc uống trong ngày.
  • Chứng nước tiểu nóng, vàng, tiểu dắt: Cam thảo na 6g, trần bì 6g, cỏ mần trầu 6g, mã đề 8g, rễ dứa dại 20g, râu ngô 20g, rau dừa nước 20g: Sắc lấy nước uống, chia 2 lần/ngày và dùng hết trong ngày.
  • Viêm đường tiết niệu: Cam thảo nam 12g, trạch tả 12g, rễ cây dứa dại 16g, kim ngân hoa 16g, ý dĩ nhân 16g: Sắc lấy nước uống.
  • Sỏi thận: Kim tiền thảo 18g, hạt dứa dại 15g, hạt chuối hột 12g: Sắc uống ngày 1 thang. Ngọn non của cây dứa dại, cỏ bợ, ngải cứu mỗi vị 20g: Giã nát, lọc lấy nước và thêm ít đường vào uống.
  • Thông tiểu: Rễ dứa thơm 15g, ngọn non dứa dại 20g, rễ dứa dại 12g: Sắc uống hằng ngày.
  • Bệnh đái tháo đường, tiểu buốt và đục: Quả dứa dại khô 20 – 30g, thái nhỏ và hãm với nước uống thay trà.
  • Phù thũng: Hậu phác 12g, rễ dứa dại, rễ cau non, rễ si, hoắc hương, tía tô, hương nhu, vỏ cây đại (sao vàng) mỗi vị 8g: Sắc lấy nước uống.
  • Chân tay nóng, người bồn chồn: ngọn non cây dứa dại 30g, xích tiểu đậu 30g, cỏ bấc đèn 6g, búp tre 15 cái: Sắc lấy nước uống.
  • Vết loét sâu gây hoại tử xương: Ngọn dứa dại giã nát và đắp vào vết thương, giúp hút mủ và tăng tốc độ phục hồi vết thương.
  • Chân tay lở loét lâu ngày: Đậu tương và ngọn non cây dứa dại liều lượng bằng nhau, giã nát và đắp vào chỗ lở loét. Thực hiện hàng ngày giúp chống nhiễm trùng và làm liền vết loét.
  • Mẩn ngứa, viêm da: Lá dứa dại 20 – 30g, sâm đại hành 40g, dây tơ hồng xanh 40g, vòi voi 20g, rau má 20g, bồ công anh 20g, cỏ chỉ thiên 20g: Sắc uống hàng ngày.
  • Đinh râu: Lá đinh hương 40g, ngọn non của cây dứa dại 40g: Giã nát và đắp ngoài da.
  • Bệnh trĩ: Rễ và ngọn non cây dứa dại: Giã và đắp lên búi trĩ liên tục trong 30 ngày.
  • Viêm tinh hoàn và bệnh trĩ: Hạt dứa dại 60g: Sắc uống hằng ngày.
  • Chứng kiết lỵ: Sắc uống quả dứa dại 30 – 60g.
  • Bồi bổ sức khỏe: Quả dứa dại thái lát mỏng và ngâm rượu uống.
  • Mắt sinh màng mộng khiến giảm thị lực: Quả dứa dại ngâm với mật ong, ăn mỗi ngày 1 quả, sử dụng liên tục trong 1 tháng.

4. Lưu ý khi sử dụng cây dứa dại

  • Hầu hết các bộ phận của cây dứa dại đều có tính hàn, do đó nên thận trọng khi dùng cho người bị tỳ vị hư hàn.
  • Cây dứa dại được ứng dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh, đặc biệt là trong điều trị sỏi thận. Tuy nhiên khoa học chưa thực sự chứng minh được tác dụng thu nhỏ kích thước viên sỏi của vị thuốc này. Vì vậy bệnh nhân nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng để có phương pháp điều trị phù hợp và phòng ngừa những rủi ro không đáng có có thể xảy ra.
  • Quả dứa dại có lớp phấn trắng có độc tính cao, nếu không bào chế đúng cách khi dùng rất dễ bị ngộ độc, thậm chí là suy thận. Lớp phấn độc này cũng có thể bám vào các bộ phận khác của cây, do đó trước khi sử dụng, người dùng lưu ý phải rửa thật sạch nguyên liệu.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

43.7K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan