Viêm phổi thùy là gì? Cách nhận diện và phòng tránh

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Trương Thành Tâm - Bác sĩ Nhi khoa - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác sĩ Tâm đã có 15 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Nhi khoa, từng tham gia nhiều hội thảo khoa học về nhi khoa trong nước và quốc tế. Thế mạnh của bác là chẩn đoán và điều trị bệnh lý huyết học - Ung thư nhi, hồi sức, cấp cứu nhi.

Và Bác sĩ nội trú Dương Văn Sỹ - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.

Viêm phổi bao gồm viêm phổi thùy và phế quản phế viêm, bệnh viêm phổi thùy diễn biến bệnh thường nhẹ hơn so với bệnh phế quản phế viêm. Viêm phổi thùy nếu được phát hiện và điều trị kịp thời bệnh sẽ khỏi sau 7 đến 10 ngày.

1. Viêm phổi thùy là gì?

Viêm phổi thùy là tình trạng viêm nhiễm gây tổn thương nhu mô phổi bao gồm phế nang, túi phế nang, ống phế nang, tổ chức mô liên kết và tiểu phế quản tận cùng.

2. Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi gây viêm phổi thùy

2.1 Nguyên nhân

  • Vi khuẩn: Thường gặp nhất là phế cầu, các loại vi khuẩn khác như liên cầu, tụ cầu, hemophilus influenza
  • Virus: Cúm, sởi, ho gà..
  • Ký sinh trùng.

2.2 Các yếu tố thuận lợi gây bệnh

  • Thời tiết lạnh, giao mùa, bệnh hay xảy ra vào mùa đông
  • Người cơ thể suy yếu, suy giảm miễn dịch, người già, trẻ em
  • Người nghiện rượu, nghiện thuốc lá
  • Người phải nằm lâu, điều trị dài ngày.
  • Biến dạng lồng ngực như gù, vẹo cột sống
  • Mắc bệnh phổi tắc nghẽn như COPD, hen phế quản.
  • Mắc các bệnh đường hô hấp trên như viêm mũi họng, viêm xoang, viêm amidan

Mắc các bệnh đường hô hấp trên như viêm mũi họng, viêm xoang, viêm amidan có thể là nguy cơ gây viêm phổi thùy
Mắc các bệnh đường hô hấp trên như viêm mũi họng, viêm xoang, viêm amidan có thể là nguy cơ gây viêm phổi thùy

3. Dấu hiệu nhận biết viêm phổi thùy

Nguyên nhân thường thấy nhất của viêm phổi thùy là do vi khuẩn phế cầu, các triệu chứng điển hình của viêm phổi thùy do phế cầu:

Triệu chứng lâm sàng

  • Bệnh xuất hiện đột ngột với triệu chứng sốt cao 39-40 độ C, sốt kèm rét run, mạch nhanh mặt đỏ, kích thích vật vã, sau vài giờ xuất hiện khó thở, toát mồ hôi, môi tím, thở nhanh, có thể li bì, hôn mê
  • Đối với người già các triệu chứng thường ít rầm rộ hơn
  • Cơn sốt có thể kèm theo triệu chứng co giật nhất là với trẻ nhỏ nhưng chọc dò dịch não tủy bình thường.
  • Đau ngực: Là triệu chứng điển hình thường xuyên xuất hiện, đau bên tổn thương, đau tăng khi người bệnh nằm nghiêng về bên tổn thương.
  • Ho khan lúc đầu, ho nhẹ sau đó ho có đờm đặc có màu gỉ sắt (đặc trưng của viêm phổi thùy do phế cầu), ho nhiều từng cơn
  • Rối loạn tiêu hóa nôn, buồn nôn, chướng bụng, đau bụng.
  • Khám:
  • Trong những giờ đầu nghe phổi thấy rì rào phế nang giảm bên tổn thương, có thể nghe thấy tiếng cọ màng phổi
  • Đến thời kỳ toàn phát khám thấy rung thanh tăng, gõ đục, rì rào phế nang giảm hoặc mất, có tiếng thổi ống.

Triệu chứng cận lâm sàng

  • Xquang Tim Phổi: Thấy một đám mờ của một thùy hay một phân thùy phổi, có hình tam giác đáy quay ra ngoài, đỉnh quay vào trong phía rốn phổi.
  • Xét nghiệm: Số lượng bạch cầu tăng, bạch cầu trung tính tăng.
  • Cấy đờm xác định vi khuẩn thường là phế cầu.

4. Tiến triển của bệnh

Nếu không được phát hiện và điều trị người bệnh sau một tuần thấy các triệu chứng tăng lên sau đó bắt đầu sốt giảm, đổ mồ hôi, người bệnh đỡ ho, đỡ đau ngực nhưng khám phổi các triệu chứng thực thể vẫn còn và hình ảnh tổn thương phổi trên phim Xquang tồn tại sau vài tuần. Bệnh ít gây tử vong, tuy nhiên vẫn có những trường hợp bệnh bị sốc biểu hiện: Khó thở, tím môi, mạch nhanh, huyết áp hạ có khi dẫn đến tử vong do trụy tim mạch, phù phổi...


Nếu không được phát hiện và điều trị người bệnh sau một tuần thấy các triệu chứng tăng lên
Nếu không được phát hiện và điều trị người bệnh sau một tuần thấy các triệu chứng tăng lên

5. Cách điều trị viêm phổi thùy

5.1 Nguyên tắc điều trị

  • Điều trị kháng sinh theo kháng sinh đồ
  • Bù nước và điện giải
  • Điều trị các triệu chứng kèm theo
  • Kết hợp với chế độ ăn uống: Ăn lỏng dễ tiêu, uống nhiều nước, ăn nhiều trái cây.

5.2 Điều trị cụ thể

  • Kháng sinh: Lựa chọn theo kết quả kháng sinh đồ
  • Viêm phổi nhẹ dùng thuốc đường uống
  • Viêm phổi vừa và nặng dùng thuốc đường tiêm
  • Các loại kháng sinh thường dùng như: Amoxicillin, amoxicillin + acid clavulanic( augmentin), penicillin, kháng sinh cephalosporin thế hệ 2, 3, kháng sinh nhóm quinolon như ciprofloxacin...
  • Bù nước và điện giải đường uống bằng oresol hay đường tĩnh mạch bằng dung dịch nacl 0.9%.
  • Điều trị triệu chứng: Giảm đau ngực và hạ sốt bằng paracetamol 10-15mg/kg cân nặng, sốt dưới 38,5 độ C chườm ấm vùng bẹn, nách. Nếu đau ngực nhiều có thể dùng thuốc giảm đau chống viêm nhóm Nsaid.
  • Nếu thể nặng khó thở nhiều, tím tái, mạch nhanh nhỏ, huyết áp hạ... cho thở oxy, sử dụng kháng sinh liều cao, nếu trụy mạch truyền dịch và dùng thuốc vận mạch như dopamin, dobutamin.

6. Cách phòng bệnh

  • Điều trị triệt để các ổ nhiễm khuẩn ở vùng tai mũi họng, các đợt cấp viêm phế quản mạn tính.
  • Ăn uống đầy đủ nâng cao thể trạng, tránh nhiễm bệnh.
  • Hạn chế rượu bia, không sử dụng các chất có hại như thuốc lá, thuốc lào...
  • Giữ ấm cơ thể nhất là vùng cổ, ngực trong mùa lạnh, thời điểm giao mùa.
  • Tiêm phòng vacxin đầy đủ các loại virus, vi khuẩn phế cầu...

Bệnh viêm phổi thùy hiện nay đã được điều trị bằng kháng sinh rất hiệu quả, tuy nhiên nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể để lại những biến chứng nguy hiểm, chủ động nhận biết các dấu hiệu của bệnh và cách phòng bệnh để hạn chế nguy cơ mắc bệnh và phát hiện sớm bệnh.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe