Viêm phổi Cytomegalovirus - Phần 1

Bài viết được viết bởi ThS.BS Ma Văn Thấm - Bác sĩ Nội Nhi, Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc.

CMV là một trong những nguyên nhân gây viêm phổi kéo dài và tổn thương nặng nề ở phổi đặc biệt ở những trẻ suy giảm miễn dịch. Bệnh này có thể được quan sát thấy trong các trường hợp nhiễm HIV, bệnh ác tính, suy giảm miễn dịch bẩm sinh, cấy ghép tạng hoặc tủy xương.

Nhiễm CMV bẩm sinh từ mẹ, trẻ ghép nội tạng tỷ lệ của viêm phổi CMV cũng như độ nặng cao nhất xảy ra trên nhưng bệnh nhân ghép phổi. Có thể phân loại thành viêm phổi tiên phát và viêm phổi tái phát. Trên một số trường hợp hiếm gặp, CMV có thể gây viêm phổi mắc phải trong cộng đồng ở những cá nhân đang bị cúm và Adenovirus, trên những ca viêm phổi do virus nặng.

Viêm phổi do CMV được xác định khi có triệu chứng của bệnh phổi khi có những xét nghiệm phát hiện thấy kháng nguyên CMV trong dịch phế quản hoặc nhu mô phổi. Phát hiện CMV nên được thông qua nuôi cấy, nghiên cứu mô bệnh học, phân tích hóa mô miễn dịch hoặc kỹ thuật lai tại chỗ.

I. Triệu chứng lâm sàng

Phần lớn các trường hợp viêm phổi do virus đều được khởi đầu bằng các triệu chứng viêm long đường hô hấp trên trong vài ngày (viêm mũi và ho). Giai đoạn này thường kéo dài trong 2 – 3 ngày với các triệu chứng: ho, sốt nhẹ và sổ mũi, sau đó viêm phổi.

Ở bệnh nhân cấy ghép, bệnh thường bắt đầu 1- 3 tháng sau khi cấy ghép và bắt đầu với các triệu chứng sốt ho khan. Bệnh tiến triển nhanh chóng với rút lõm lồng ngực, khó thở và triệu chứng thiếu oxy trở nên nổi bật.

Bệnh thường kéo dài trên 1 tuần, điều trị kháng sinh và các thuốc điều trị thông thường không cải thiện.

Trong giai đoạn toàn phát triệu chứng lâm sàng thường không điển hình có thể có các triệu chứng sau:

  • Triệu chứng toàn thân:

+ Mệt mỏi.

+ Ăn kém.

+ Ra nhiều mồ hôi.

+ Đau mỏi cơ khớp.

  • Triệu chứng cơ năng:

+ Sốt thường không cao như vi khuẩn, có bệnh nhân không sốt.

+ Ho.

+ Một vài trường hợp có ban trên da.

+ Có thể có da xanh.

+ Gan, lách to là triệu chứng hay gặp ở hơn 80% các bệnh nhân, gan to khoảng 3,5cm, không có dấu hiệu sa gan.

+ Tiêu chảy.

+ Khò khè.


Viêm phổi do virus có thể gây tình trạng sốt nhẹ ở người mắc
Viêm phổi do virus có thể gây tình trạng sốt nhẹ ở người mắc

  • Triệu chứng thực thể:

+ Có thể có triệu chứng của suy hô hấp, tím tái, khó thở, khó thở khi gắng sức.

+ Rút lõm lồng ngực.

+ Thiếu oxy do giảm nồng độ oxy trong máu. Dấu hiệu này thường nặng báo hiệu có nguy cơ tử vong(đặc biệt ở bệnh nhân thở máy).

+ Nghe phổi có thể có ran ẩm nhỏ hạt, đôi khi có ran rít.

+ Viêm phổi CMV thường đồng nhiễm vi khuẩn khác, như P.carinii.

+ Viêm phổi thường gặp ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch như bệnh nhân điều trị hóa chất 22,23,60.

Nhìn chung trên lâm sàng rất khó phân biệt giữa viêm phổi virus với viêm phổi.

II. Cận lâm sàng

  • Xét nghiệm chẩn đoán xác định viêm phổi do CMV:

+ Kháng nguyên CMV trong dịch cơ thể.

+ Các xét nghiệm vi sinh: PCR-CMV dịch rửa hầu họng, dịch phế quản; ELISA CMV; cấy dịch nội khí quản.

+ Giải phẫu bệnh.

  • Xét nghiệm theo dõi điều trị:

+ Khí máu động mạch.

+ CTM.

+ Sinh hóa máu: Bilirubin huyết thanh, AST, ALT, Ure, Creatinin

+ Miễn dịch dịch thể (IgM, IgA, IgG), miễn dịch tế bao 9CD4, CD8)

+ Chẩn đoán hình ảnh: XQuang phổi, CT scan phổi

1. Khí máu động mạch

Có thể SpO2 giảm, trong trường hợp có suy hô hấp do giảm quá trình trao đổi khí trong phế nang của phổi, sẽ có nhiều thay đổi các chỉ số khí máu.


Chỉ số SpO2 có thể giảm trong một số trường hợp
Chỉ số SpO2 có thể giảm trong một số trường hợp

2. Xét nghiệm huyết học

  • Sinh hóa máu

+ LDH tăng cao trong hơn 90 % các trường hợp, trung bình 450 IU/L.

+ Chức năng gan, men gan có thể tăng.

+ Chức năng thận.

+ Protein máu có thể giảm do trẻ ăn kém.

  • Tốc độ lắng máu và CRP bình thường hay tăng nhẹ.
  • Công thức máu, công thức bạch cầu cho thấy số lượng bạch cầu bình thường hay tăng nhẹ (< 20.000/mm3 ) với lymphocyte chiếm ưu thế.

3. Chẩn đoán hình ảnh

3.1 Chụp X-quang tim phổi

Việc chẩn đoán viêm phổi do CMV nên đề nghị chụp phim phổi, nhưng phương pháp chẩn đoán này không thể phân biệt giữa chúng với các nguyên nhân viêm phổi khác trên các bệnh nhân suy giảm miễn dịch.

Chụp phổi có hình ảnh viêm phổi cùng với xét nghiệm CMV dương tính có thể giúp cho chẩn đoán xác định.


Hình ảnh phim XQ phổi của 1 bé 29 ngày tuổi với chẩn đoán xác định viêm phổi CMV
Hình ảnh phim XQ phổi của 1 bé 29 ngày tuổi với chẩn đoán xác định viêm phổi CMV

Triệu chứng lâm sàng thấy ở hầu hết các trường hợp. Thường biểu hiện tổn thương cả hai bên phổi.

  • Tổn thương phổi kẽ là chủ yếu, thường có thâm nhiễm lan tỏa hai bên.
  • Đông đặc phế nang chiếm 25%.
  • Hình ảnh kính mờ có thể gặp ở một số trường hợp
  • Tổn thương dạng nốt trong 10% trường hợp
  • Tràn dịch màng phổi cũng gặp khá nhiều.
  • Tổn thương hạch rốn phổi có thể có.

3.2 CT SCAN

Là phương pháp chẩn đoán nhạy hơn cho thâm nhiễm phổi. Có giá trị trên các bệnh nhân thiếu oxy và không có hình ảnh thâm nhiễm trên Xquang phổi thường. Với độ phân giải cao CT có thể tìm thấy tổn thương mà trên phim XQ thường không thấy.

4. Phân lập virus

  • Bệnh phẩm: dịch rửa họng, dịch rửa phế quản, nước tiểu.
  • Cấy bệnh phẩm vào tế bào và quan sát sự thay đổi tế bào sau 1 - 2 tuần lễ sẽ cho hình ảnh tế bào bị phồng to chứa nhiều thể vùi trong nhân tế bào. Do sự hủy hoại tế bào xảy ra chậm (1-2 tuần) nên khuyết điểm của phương pháp này là thời gian đọc kết quả lâu.
  • Phân lập virus kết hợp với chuyển đổi huyết thanh là phương pháp để chẩn đoán sơ nhiễm CMV ở người bình thường.

5. Thử nghiệm trong vỏ (Shell vial assay)

  • Mặc dù nuôi cấy có độ nhạy cao, phân lập lâm sàng của CMV có thể phát triển chậm, yêu cầu 6 tuần ủ bệnh trong phòng thí nghiệm virus học. Sự thích nghi của mô cấy cung cấp kết quả nhanh hơn là kỹ thuật cấy tăng cường ly tâm - kháng thể đơn dòng, được gọi là shell vial assay.
  • Trong kỹ thuật này, các mẫu bệnh phẩm được ly tâm lên trên một lớp đơn bào (trong thực tế, tập trung các mẫu bệnh phẩm). Sau đó, sau khi ủ trong mô cấy,tế bào được nhuộm với một kháng thể đơn dòng đặc hiệu với một kháng nguyên của cytomegalovirus, thường là một sản phẩm gen đầu ngay lập tức.
  • Cấy shell vial dương tính là bằng chứng nhiễm cytomegalovirus hoạt động, và test này bổ sung hữu ích vào phương pháp cấy virus truyền thống.

Vết huỳnh quang miễn dịch trong xét nghiệm trong vỏ tìm cytomegalovirus
Vết huỳnh quang miễn dịch trong xét nghiệm trong vỏ tìm cytomegalovirus

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại. Bệnh viện cung cấp dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp, không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa. Khách hàng khi chọn thực hiện các xét nghiệm tại đây có thể hoàn toàn yên tâm về độ chính xác của kết quả xét nghiệm.

Xem thêm: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm phổi

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe