Vi rút viêm gan C: Điều cần biết về một căn nguyên giết người thầm lặng

Bài viết được viết bởi Bác sĩ Xét nghiệm - Vi sinh - Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng

Viêm gan C là một căn bệnh nguy hiểm, phát triển thầm lặng và không có những triệu chứng đặc biệt chỉ khi biến chứng thành xơ gan hoặc ung thư gan. Khoảng 70 – 85 % các trường hợp sẽ trở thành viêm gan C mạn tính hoặc trở thành người lành mang vi rút viêm gan C.

Viêm gan C là một bệnh truyền nhiễm, vào năm 1990 người ta mới khám phá ra sự hiện diện của vi rút viêm gan C.. Viêm gan C chiếm khoảng từ 1 đến 2% tổng số dân trên toàn thế giới, Tổ chức Y Tế thế giới ước tính có 170 triệu người trên thế giới đang mắc Viêm gan C (WHO, 2000). Tại nước Mỹ chiếm tỷ lệ 1.9%, có khoảng 4 triệu bệnh nhân viêm gan C. Trong đó sẽ có từ 8 đến 10 ngàn người tử vong mỗi năm do viêm gan C.

1. Các nguyên nhân lây nhiễm vi rút viêm gan C


Virus HCV trong bệnh viêm gan C
Virus HCV trong bệnh viêm gan C

  • Truyền máu bị nhiễm hay những chế phẩm của máu nhiễm vi rút viêm gan C (trước năm 1991);
  • Tiếp xúc với máu của người bị nhiễm nhiễm vi rút viêm gan C;
  • Sử dụng chung dao cạo râu, kéo, bàn chải đánh răng, bông băng vệ sinh, băng vết thương;
  • Dùng chung kim tiêm hay ống chích;
  • Bị kim tiêm đâm phải (ví dụ như khi y tá tiêm chích thuốc cho người bị nhiễm);
  • Chữa răng hay xăm mình, châm cứu xỏ lỗ tai không vô trùng;
  • Truyền bệnh qua những hành vi tình dục gây chảy máu, giao hợp lúc có kinh;
  • Sử dụng những vật dụng vệ sinh cá nhân bị nhiễm vi rút viêm gan C;
  • Truyền vi rút viêm gan C từ mẹ sang con (hiếm gặp).

Ngoài ra, có một tỷ lệ khoảng từ 30 - 40% trường hợp bị nhiễm vi rút viêm gan C nhưng không rõ nguyên nhân lây nhiễm.

2. Bệnh cảnh lâm sàng của Viêm gan C cấp


Hiện tượng vàng da có thể là biểu hiện của viêm gan C cấp tính
Hiện tượng vàng da có thể là biểu hiện của viêm gan C cấp tính

Viêm gan C cấp kéo dài khoảng 6 tháng và được chia thành 3 thời kỳ

2.1 Thời kỳ ủ bệnh

Thường kéo dài khoảng từ 7 – 8 tuần lễ.

2.2 Thời kỳ khởi phát

Hầu hết các trường hợp viêm gan C cấp tính ít có triệu chứng đặc biệt, người bệnh có thể thấy mệt mỏi, nhức đầu và có một số triệu chứng giống cảm cúm.

Một số trường hợp có biểu hiện rối loạn tiêu hóa như: đau bụng, chán ăn, đau tức vùng hạ sườn phải (vùng gan đau là do gan bị viêm, làm cho màng ngoài gan cũng bị căng ra).

Kèm theo đau có thể có hiện tượng vàng da, vàng mắt, nước tiểu sẫm màu do ứ trệ sắc tố mật tại đường dẫn mật trong gan.

Triệu chứng đau và vàng da, vàng mắt đôi khi chỉ nhẹ làm cho người bệnh dễ bỏ qua mặc dù gan vẫn đang trong thời kỳ viêm rất nặng.

2.3 Thời kỳ bệnh toàn phát

Kéo dài khá lâu (khoảng 6 – 8 tuần)

Khoảng 15 – 30% các trường hợp người bệnh tự khỏi có khả năng tự vượt qua (“diệt sạch”) vi rút mà không cần điều trị. Dấu hiệu duy nhất cho thấy họ đã mắc bệnh là sự hiện diện của kháng thể chống vi rút viêm gan C HCV-AB (Hepatitis C Virus-Antibody) trong máu.

3. Bệnh cảnh lâm sàng của Viêm gan C mạn


Nhiều trường hợp bệnh nhân bị xơ gan mới thể hiện các triệu chứng của bệnh viêm gan C mạn
Nhiều trường hợp bệnh nhân bị xơ gan mới thể hiện các triệu chứng của bệnh viêm gan C mạn

Khoảng 70 – 85 % các trường hợp sẽ trở thành viêm gan C mạn tính hoặc trở thành người lành mang vi rút viêm gan C (biểu hiện với vi rút không đào thải ra khỏi cơ thể sau 6 tháng).

3.1 Các đặc điểm của bệnh viêm gan C mạn

Viêm gan C mạn tính chiếm tỷ lệ khoảng từ 30 - 60%, trong các bệnh nhân viêm gan C..

Ở giai đoạn này, có thể bắt đầu có những tổn thương nặng hơn cho gan. Hầu hết bệnh nhân đều không có triệu chứng và không cảm thấy bệnh, hoặc bệnh nhân có thể thấy mệt mỏi khó tập trung, thấy lo lắng hay chán nản, đau cơ hay đau khớp,..

Việc không có triệu chứng có thể kéo dài từ 10 đến 30 năm. Tuy nhiên, vi rút vẫn tiếp tục sinh sôi nảy nở trong gan. Chúng gây viêm gan và tăng nồng độ của nhiều men gan (AST và ALT) có thể đo được trong máu. Sự tiến triển rất thầm lặng và kéo dài này làm cho bệnh nhân viêm gan C mạn thường không được chẩn đoán và điều trị kịp thời

3.2 Các biến chứng của bệnh viêm gan C mạn

Phần lớn người mắc bệnh viêm gan C mạn tính cũng không có triệu chứng gì, chỉ khi bị xơ gan hoặc ung thư gan mới thể hiện các triệu chứng của bệnh.

  • Biến chứng xơ gan chiếm khoảng 10 - 20% trong các bệnh nhân viêm gan C mạn: đây là kết quả là tổn thương gan (gọi là xơ hóa ) có thể lan rộng và dẫn đến xơ gan. Xơ gan là một bệnh nặng có nhiều biến chứng nghiêm trọng nên phải điều trị tích cực.

Bệnh nhân bị viêm gan C mạn uống rượu bia có thể làm bệnh tiến triển nhanh hơn
Bệnh nhân bị viêm gan C mạn uống rượu bia có thể làm bệnh tiến triển nhanh hơn

  • Biến chứng ung thư gan chiếm khoảng 5% trong các bệnh nhân viêm gan C mạn. Nếu không điều trị, xơ gan sẽ dẫn đến những biến chứng nặng và ung thư gan

Bệnh nhân bị viêm gan C mạn có thời gian tiến triển bệnh khác nhau và không thể dự đoán được chính xác. Nhiều bệnh nhân chỉ bị thay đổi ít sau 20-30 năm, trong khi nhiều người bị xơ gan sau 10 năm hay ngắn hơn .

3.3 Những yếu tố có thể làm bệnh tiến triển nhanh hơn ở bệnh nhân bị viêm gan C mạn

  • Lớn tuổi tại thời điểm nhiễm bệnh;
  • Phái nam;
  • Uống rượu bia;
  • Đồng nhiễm virus viêm gan B (HBV) hay HIV;
  • Thừa cân, béo phì;
  • Tiểu đường;
  • Hút thuốc.

4. Người lành mang vi rút viêm gan C


Hình ảnh vi rút viêm gan C
Hình ảnh vi rút viêm gan C

Đây là nguồn truyền vi rút viêm gan C rất nguy hiểm. Đặc biệt là ở những người không có hoặc có ít triệu chứng trong giai đoạn nhiễm vi rút viêm gan C cấp tính. Vì vậy, người lành mang vi rút viêm gan C hiện nay vẫn được coi là một hiểm họa lớn.

Để phát hiện người lành mang vi rút viêm gan C, cần được khám bệnh định kỳ nhằm phát hiện sự hiện diện của kháng thể chống vi rút viêm gan C là HCV-AB (Hepatitis C Virus-Antibody) trong máu. Tìm thấy kháng thể này chỉ là dấu hiệu cho thấy người bệnh đã mắc bệnh ở một thời điểm nào đó. Một xét nghiệm PCR định lượng RNA HCV trong máu cần được thực hiện để xác định người bệnh có mang vi rút trong người hay không.

5. Ý nghĩa của kết quả xét nghiệm HCV RNA

Sau khi sử dụng xét nghiệm HCV-AB (Hepatitis C Virus-Antibody) để xác nhận sự hiện diện của kháng thể chống vi rút viêm gan C (HCV) cần tiến hành đo tải lượng vi rút viêm gan C qua xét nghiệm HCV RNA định lượng bằng kỹ thuật PCR.

Các kết quả xét nghiệm định lượng cung cấp một phép đo chính xác lượng HCV trong máu người bệnh, giúp bác sĩ xác nhận xem bạn có tải lượng virus cao hay thấp. Đo tải lượng HCV trước khi điều trị cho phép bác sĩ theo dõi tải lượng HCV trong và sau khi điều trị cho người bệnh.

Đo tải lượng HCV không cho biết mức độ ảnh hưởng của HCV đến gan nghiêm trọng như thế nào nên bác sĩ thường yêu cầu tiến hành thêm một số xét nghiệm khác như: các xét nghiệm máu, các thăm dò chẩn đoán hình ảnh và hiếm khi sinh thiết gan sẽ giúp bác sĩ xác định sức khỏe gan tổng thể.

Sau khi sử dụng xét nghiệm HCV RNA để xác nhận sự hiện diện của HCV, các bác sĩ sẽ tìm ra chủng vi rút nào đang hoạt động trong cơ thể (HCV genotype). Điều này giúp bác sĩ lên kế hoạch cho quá trình điều trị.

Mục tiêu chính của điều trị là làm giảm tải lượng HCV trong cơ thể cho đến khi nó hoàn toàn không có HCV, đây là một phản ứng virus kéo dài (SVR). Đạt được SVR là kết quả điều trị tốt, hoặc phương pháp điều trị đó đã chữa khỏi bệnh viêm gan C.

Tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng trong tháng 3 năm 2020 đã được tổ chức BOA cấp chứng chỉ ISO 15189 cho xét nghiệm HCV-AB (Hepatitis C Virus-Antibody) xác định sự hiện diện của kháng thể chống HCV


Hình ảnh Phiếu kết quả xét nghiệm HCV-AB được cấp chứng chỉ ISO 15189
Hình ảnh Phiếu kết quả xét nghiệm HCV-AB được cấp chứng chỉ ISO 15189

Để sớm phát hiện vi rút viêm gan C, bạn nên thường xuyên khám sức khỏe tổng quát. Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có các gói Khám sức khỏe tổng quát phù hợp với từng độ tuổi, giới tính và nhu cầu riêng của quý khách hàng với chính sách giá hợp lý, bao gồm:

  • Gói khám sức khỏe tổng quát kim cương
  • Gói khám sức khỏe tổng quát Vip
  • Gói khám sức khỏe tổng quát đặc biệt
  • Gói khám sức khỏe tổng quát toàn diện
  • Gói khám sức khỏe tổng quát tiêu chuẩn

Kết quả khám của người bệnh sẽ được trả về tận nhà. Sau khi nhận được kết quả khám sức khỏe tổng quát, nếu phát hiện các bệnh lý cần khám và điều trị chuyên sâu, Quý khách có thể sử dụng dịch vụ từ các chuyên khoa khác ngay tại Bệnh viện với chất lượng điều trị và dịch vụ khách hàng vượt trội.

Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ đến Hotline Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe