Hà thủ ô là một vị thuốc Đông y mà hầu hết mọi người đều đã từng nghe đến. Vị thuốc này được cho là có tác dụng bổ máu, làm đen râu tóc,... Vậy uống thuốc hà thủ ô có tốt không, uống hà thủ ô để làm gì?
1. Hà thủ ô là gì?
Nói đến hà thủ ô, còn có tên gọi khác là dạ giao đằng, dạ hợp, thủ ô...có tên khoa học là Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson., thuộc họ Rau răm (Polygonaceae).
Ở Việt Nam, hà thủ ô có hai loại chính đó là hà thủ ô đỏ và hà thủ ô trắng. Hà thủ ô đỏ được sử dụng làm thuốc nhiều hơn hà thủ ô trắng.
Theo y học cổ truyền, vị thuốc hà thủ ô có vị đắng ngọt chát, tính hơi ôn. Để dùng làm thuốc, hà thủ ô thường được bào chế cẩn thận.
Củ hà thủ ô sau khi thu hoạch về được rửa sạch, sau đó cạo bớt phần vỏ đen bên ngoài, rồi ngâm với nước vo gạo trong 24 giờ. Sau đó thái thành miếng, loại bỏ phần lõi cứng, đem chưng cách thủy với nước đậu đen (cứ 1kg hà thủ ô cần 100-300g đậu đen).
Chưng nấu cả đêm, ban ngày thì đem ra phơi và tẩm lại nước đỗ đen còn trong nồi nấu. Nếu chưng và phơi như vậy được 9 lần thì tốt nhất. Cách làm trên giúp giảm bớt độc tính, tăng sức bổ và đưa thuốc đi vào tạng thận. Vị thuốc sau khi bào chế như miếng gan khô, có vị ngọt hơi đắng chát.
Theo y học hiện đại, vị thuốc hà thủ ô sống có chứa khoảng 7,68% tanin; 0,259% dẫn chất anthraquinon tự do; 0,805% các antraglycozid. Sau khi bào chế như trên, vị thuốc sẽ còn chứa 3,8% tanin; 0,113% các chất anthraquinon tự do; 0,25% các antraglycozid và nhiều hoạt chất khác. Tanin là một chất có tính chất làm săn se, cố sáp, có tác dụng cầm tiêu chảy. Các antraglycozid là những hoạt chất có tác dụng nhuận tràng, thông tiện, thường sử dụng cho những người bị táo bón kinh niên. Tuy nhiên, cần phải dùng thuốc đúng liều lượng để tránh tác dụng không mong muốn.
2. Uống hà thủ ô để làm gì?
Phần thân leo và lá của cây hà thủ ô được gọi là dạ giao đằng. Vị thuốc dạ giao đằng có vị ngọt, tính bình. Vị thuốc này có tác dụng dưỡng tâm, an thần, dưỡng huyết, hoạt lạc. Được sử dụng trong điều trị chứng thần kinh suy nhược, thiếu máu, đau mỏi toàn thân. Liều dùng 12 - 30g/ngày.
Vị thuốc hà thủ ô vị đắng ngọt chát, tính hơi ôn, đi vào các kinh can và thận. Tác dụng của vị thuốc hà thủ ô là bổ can thận, dưỡng huyết, bổ âm, giải độc và nhuận tràng thông tiện.
Hà thủ ô thường được dùng trong điều trị các chứng can thận âm hư, huyết hư, ù tai, điếc tai, hoa mắt chóng mặt, đau đầu, đau lưng mỏi gối, râu tóc bạc sớm, huyết trắng, di tinh, táo bón, hội chứng lỵ mạn tính, trĩ xuất huyết, bệnh mạch vành, tăng huyết áp, mỡ máu cao, xơ vữa động mạch, sốt rét, lao hạch. Liều thường dùng 12-60g/ngày.
Để bổ huyết sử dụng vị thuốc hà thủ ô chế; để nhuận tràng thông tiện thì dùng hà thủ ô sống.
Kiêng kỵ: Người có đàm thấp, tỳ hư, đại tiện lỏng không được dùng vị thuốc hà thủ ô.
Theo Y học cổ truyền thuốc hà thủ ô uống hằng ngày có thể chữa được chứng tinh trùng yếu, tinh loãng. Phối hợp với vị thuốc tang ký sinh, nữ trinh tử để chữa bệnh tăng áp huyết do xơ vữa động mạch ở người già.
Như vậy có thể thấy vị thuốc hà thủ ô là một vị thuốc bổ, có nhiều công dụng tốt, nhưng chỉ tốt khi được sử dụng đúng mục đích, đúng bệnh, không phải ai cũng có thể sử dụng thuốc một cách tùy tiện. Bạn cần tham khảo ý kiến của các thầy thuốc, lương ý, bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền để biết bạn có thể sử dụng vị thuốc này hay không.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.