U diệp thể là khối u hiếm ở vú, chỉ chiếm 1% trong tổng số các khối u ở vú. Bệnh thường diễn tiến chậm và có thể bao gồm các dạng lành tính, ác tính và nằm giữa ranh giới lành đều cần phải điều trị.
1. U diệp thể tuyến vú là gì?
U diệp thể tuyến vú là một dạng bệnh lý của tuyến vú. Bệnh thường diễn tiến chậm, đa phần lành tính dù kích thước thường lớn. Đa số thường gặp ở phụ nữ tuổi từ 40 - 45 tuổi. Nam giới bị bị nữ hóa tuyến vú cũng có thể bị căn bệnh này Nhưng nhìn chung, đây là căn bệnh ít gặp.
Bướu diệp thể lành tính và ác tính có đại thể giống nhau, giới hạn rõ, mặc dù bướu không có vỏ bao thực sự; Kích thước bướu thay đổi khá nhiều, từ 1 - 40 cm, dạng một khối tròn hay bầu dục, bờ đa cung.
Bướu có cấu trúc giống lá cây, bao gồm thành phần là mô liên kết và biểu mô. Bên trong bướu có chỗ hóa nang, có những vùng mỡ vàng, vùng xuất huyết, vùng hoại tử, mặt cắt nhầy và phồng, vùng sợi chắc xen kẽ vùng mô mềm.
2. Chẩn đoán u diệp thể tuyến vú
2.1. Trên lâm sàng
Trong đa phần các trường hợp, việc chẩn đoán bướu không quá khó khăn. Tuy nhiên, các trường hợp bướu nhỏ có thể khó phân biệt được với bướu sợi tuyến vì chúng có cùng nguồn gốc mô bệnh học là mô sợi và mô tuyến vú. Tuy nhiên, bướu diệp thể có một số đặc trưng:
- Bướu diệp thể thường phát hiện khi sờ bằng tay, siêu âm, nhũ ảnh. Khoảng 20% bướu diệp thể không thể sờ thấy bằng tay, chính vì thể tầm soát bằng nhũ ảnh hoặc siêu âm có thể phát hiện được
- Bướu to đến khổng lồ, siêu âm thấy có vùng hóa nang.
- Khi nghi ngờ bướu diệp thể cần sinh thiết bướu 1 phần hoặc cắt trọn bướu để có chẩn đoán mô bệnh học.
- Thường không đau, tròn và nhẵn. Bướu thường giới hạn rõ, chắc, di động tốt dù bướu to, nhiều thùy, không đau.
- Bướu thường phát triển chậm hoặc nhanh hoặc phối hợp 2 giai đoạn chậm và nhanh. Đối với bướu phát triển nhanh thường sờ thấy được và làm thay đổi hình dạng tuyến vú.
- Kích thước trung bình của bướu khoảng 4 - 7 cm. Tuy nhiên, có những bướu nhỏ nhất chỉ 1 cm, bướu lớn nhất có thể tới 40 cm. Khoảng 20% trường hợp có thể sờ thấy hạch nách, nhưng chủ yếu là hạch phản ứng lành tính, hiếm khi có hạch di căn.
- Da trên bướu có thể căng bóng, mỏng với những tĩnh mạch giãn bên trên. Núm vú ít khi bị xâm lấn, ít khi bị kéo tụt vào;
2.2. Cận lâm sàng
- Chụp nhũ ảnh: Tương tự bướu sợi tuyến, đó là sang thương có đậm độ cao, bờ đều, đa cung, không có vôi hóa. Không có dấu hiệu gợi ý bướu diệp thể lành hay ác.
- Siêu âm: Phản âm đồng nhất, ngoài ra còn cho thấy hình ảnh các nang nhỏ ở ngoại vi có chứa dịch. Trên siêu âm cũng khó phân biệt được u diệp thể tuyến vú với bướu sợi, ngoài một số gợi ý như có nang trong bướu, hình ảnh tăng sinh mạch máu.
- Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA - Fine Needle Aspiration): Không có tiêu chuẩn nào để phân biệt bướu diệp thể vú với bướu sợi tuyến vú. FNA chỉ nên dùng để loại trừ u ác tính, ung thư biểu mô.
- Phẫu thuật cắt lạnh: Phân biệt giữa bướu diệp thể và bướu sợi tuyến trên cắt lạnh rất khó. Thành phần giống sarcoma (ung thư mô liên kết) của bướu diệp thể lại có thể cho chẩn đoán nhầm là ung thư biểu mô kém biệt hóa, do vậy có thể đưa đến những phẫu thuật tận gốc không cần thiết;
- Sinh thiết: Là lấy trọn sang thương kèm hay không kèm mô vú bình thường quanh bướu. Cho chẩn đoán chính xác nhất.
3. Điều trị u diệp thể tuyến vú
3.1. Điều trị lần đầu
Bướu diệp thể lành: Điều trị là cắt rộng. Nếu đã lấy u trước đó, có thể phẫu thuật cắt rộng lại hoặc theo dõi chặt chẽ.
Bướu diệp thể ác
- Có thể lựa chọn điều trị bảo tồn và điều trị đoạn nhũ. Tuy nhiên, với điều trị bảo tồn thì tỉ lệ tái phát tại chỗ cao hơn.
- Một nghiên cứu cho thấy, xạ trị bổ túc sau mổ có thể giúp giảm tỷ lệ tái phát tại chỗ. Vai trò của hóa trị hỗ trợ trong điều trị u diệp thể ác cũng chưa rõ.
- Hạch nách có thể xuất hiện trong 10% - 20% các trường hợp, chủ yếu là hạch viêm, hạch di căn trong bướu diệp thể ác dưới 5%, do đó không có chỉ định nạo hạch. Nếu hạch mà lâm sàng nghi ngờ thì sinh thiết hạch.
3.2. Điều trị tái phát tại chỗ
- Phần lớn khối u tái phát tại chỗ có mô học tương tự như bướu ban đầu. Cũng có một tỉ lệ nhỏ bướu chuyển dạng từ lành sang ác;
- Đối với tái phát tại chỗ nhỏ, bệnh nhân có thể được cắt rộng với rìa 2 - 3cm.
- Trường hợp tái phát lớn hay tái phát của bướu diệp thể ác thì phương pháp thường được ưu tiên là đoạn nhũ.
3.3. Điều trị di căn xa
Chưa đến 5% các trường hợp bướu diệp thể dẫn đến di căn xa, tỉ lệ này đối với bướu diệp thể ác tính là khoảng 10 - 25%;
Chỉ có thành phần mô đệm dẫn đến di căn xa. Kích thước khối u, mức độ phân bào và mức độ kém biệt hóa của mô đệm là những yếu tố tiên đoán quan trọng cho sự di căn.
Di căn xa thường gặp nhất là phổi, màng phổi, và xương. Tuy nhiên kết quả điều trị những trường hợp di căn xa rất kém.
Điều trị di căn xa của bướu diệp thể tương tự điều trị của ung thư mô liên kết. Với những di căn xa có thể cắt bỏ được như di căn đơn độc lên phổi thì điều trị được ưu tiên là phẫu thuật.
Hóa trị thường dùng Ifosfamide, doxorubicin.
4. Một số điều cần lưu ý
- Tái phát tại chỗ là một biến chứng thường gặp của bướu diệp thể, các loại lành tính lẫn ác tính. Do đó, bệnh nhân sau điều trị cần đi khám định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ.
- Phụ nữ nên tự khám vú hàng tháng ngay khi sạch kinh 5-7 ngày và chụp nhũ nhũ ảnh tầm soát định kỳ.
- Đối với phụ nữ tự sờ thấy bướu ở vú, cần đến khám tại bệnh viện có chuyên khoa nhũ học càng sớm càng tốt để kiểm tra tình trạng của mình, phòng khả năng u ác tính sẽ gây nguy hiểm cho sức khỏe.
Gói tầm soát và phát hiện sớm ung thư vú của Vinmec giúp phát hiện sớm các bệnh: ung thư vú ngay cả khi chưa có triệu chứng.
Khi đăng ký Gói tầm soát ung thư vú, khách hàng sẽ được:
- Khám, tư vấn với bác sĩ chuyên khoa ung bướu.
- Tầm soát ung thư vú bằng siêu âm tuyến vú 2 bên và chụp Xquang tuyến vú.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.