Thuốc Dicyclomine là một loại thuốc được sử dụng để điều trị hội chứng ruột kích thích, thuộc nhóm thuốc được gọi là thuốc kháng cholinergic. Cơ chế tác động của thuốc kháng cholinergic là ngăn chặn tác động của acetylcholine. Qua đó, nhờ nhóm thuốc kháng cholinergic có tác dụng thư giãn trực tiếp trên cơ, thuốc Dicyclomine được sử dụng để giảm sự co bóp của các cơ trong ruột, cải thiện cảm giác khó chịu cho bệnh nhân mắc hội chứng ruột kích thích.
1. Thuốc Dicyclomine là gì?
Thuốc Dicyclomine được chỉ định cho điều trị bệnh nhân bị hội chứng ruột kích thích.
Cơ chế hoạt động của thuốc Dicyclomine là làm giảm co thắt cơ trơn của đường tiêu hóa. Các nghiên cứu trên động vật chỉ ra rằng tác động này đạt được thông qua cơ chế tác dụng kháng cholinergic trên các vị trí thụ thể acetylcholine. Đây là chất dẫn truyền hóa học mà các dây thần kinh giải phóng để làm cho cơ co lại, thông qua ức chế các thụ thể acetylcholine trên tế bào cơ.
Bên cạnh đó, các tác dụng kháng cholinergic của thuốc Dicyclomine có thể ức chế sự tiết nước bọt và mồ hôi, giảm tiết và nhu động đường tiêu hóa toàn bộ, gây buồn ngủ, làm giãn đồng tử, tăng nhịp tim và suy giảm chức năng vận động toàn thể.
2. Cách sử dụng thuốc Dicyclomine như thế nào?
Thuốc Dicyclomine có nhiều dạng bào chế với hàm lượng và đường dùng tương ứng như sau:
- Viên nang dùng qua đường uống, có hàm lượng 10 mg
- Viên nén dùng qua đường uống, có hàm lượng 20 mg
- Si-rô dùng qua đường uống có hàm lượng theo thể tích 10mg / 5ml
- Thuốc tiêm dùng đường tiêm bắp có hàm lượng theo thể tích 20mg / 2ml
Liều dùng phải được điều chỉnh theo bệnh cảnh, triệu chứng của từng bệnh nhân.
Đường uống: Liều khởi đầu được đề nghị là 20 mg, bốn lần một ngày. Sau một tuần điều trị với liều ban đầu, liều dùng có thể tăng lên 40 mg bốn lần một ngày trừ khi người bệnh mắc phải tác dụng phụ tăng theo liều lượng. Nếu hiệu quả không đạt được trong vòng 2 tuần hoặc các phản ứng phụ xuất hiện ở mức liều dưới 80 mg mỗi ngày thì nên ngừng thuốc. Các dữ liệu an toàn chưa được ghi nhận đối với mức liều trên 80 mg mỗi ngày trong thời gian dài hơn 2 tuần.
Đường tiêm bắp: Thuốc được bào chế dạng tiêm bắp phải được sử dụng duy nhất qua đường tiêm bắp mà không có bất kỳ con đường nào khác. Liều tiêm bắp khuyến cáo là 10mg đến 20 mg bốn lần một ngày. Cách thức này chỉ được sử dụng trong 1 hoặc 2 ngày khi bệnh nhân không thể dùng thuốc uống. Tiêm bắp có sinh khả dụng sinh học gấp đôi so với đường uống.
Các sản phẩm thuốc dùng đường tiêm phải được kiểm tra bằng mắt, quan sát tính chất vật chất dạng hạt và sự đổi màu trước khi sử dụng. Kiểm tra ống tiêm trước khi tiêm để tránh tiêm vào nội mạch vì nguy cơ huyết khối có thể xảy ra nếu vô tình dùng thuốc vào nội mạch.
3. Các chống chỉ định dùng thuốc Dicyclomine
Thuốc Dicyclomine là chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Ở trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi
- Tình trạng tim mạch không ổn định
- Bệnh nhược cơ
- Bệnh tăng nhãn áp
- Các bệnh lý gây tắc nghẽn trên đường tiêu hóa
- Viêm loét đại tràng nghiêm trọng
- Viêm thực quản dạ dày trào ngược
4. Các tác dụng phụ có thể mắc phải khi dùng thuốc Dicyclomine
4.1 Sử dụng thuốc nhầm vào đường tĩnh mạch do sơ ý
Dung dịch thuốc Dicyclomine chỉ dùng để tiêm bắp mà không sử dụng bằng bất kỳ con đường nào khác. Nếu vô tình tiêm thuốc vào tĩnh mạch có thể dẫn đến hình thành huyết khối, viêm tắc tĩnh mạch và các phản ứng tại chỗ tiêm như đau, phù nề, thay đổi màu da và hội chứng loạn dưỡng giao cảm trào ngược.
4.2 Các biến cố tim mạch
Thuốc Dicyclomine cần được sử dụng thận trọng trong các tình trạng rối loạn nhịp tim nhanh như nhiễm độc giáp, suy tim xung huyết và trong phẫu thuật tim, các bệnh cảnh có thể tiếp tục kích thích nhịp tim nhanh. Vì vậy, cần khảo sát bất kỳ nguyên nhân nào có thể gây ra nhịp tim nhanh trước khi chỉ định dùng thuốc dicyclomine.
Bên cạnh đó, khi dùng thuốc Dicyclomine, những bệnh nhân bị bệnh mạch vành do thiếu máu cục bộ và nhồi máu có thể trở nên tồi tệ hơn hay xảy ra các biến cố mới và nguy cơ này cũng tăng lên ở những bệnh nhân chỉ tăng huyết áp vô căn đơn thuần.
4.3 Ảnh hưởng trên hệ thần kinh ngoại biên và trung ương
Các tác dụng ngoại ý của dicyclomine là hệ quả của tác dụng ức chế đối với các thụ thể muscarinic của hệ thần kinh tự chủ. Chúng bao gồm khô miệng, khó nuốt và khó nói, khát nước, giảm tiết dịch phế quản, giãn đồng tử và sợ ánh sáng, đỏ bừng và khô da, nhịp tim chậm thoáng qua sau đó là nhịp tim nhanh phản xạ, giảm nhu động của đường tiêu hóa và táo bón.
Các tác dụng phụ của thuốc Dicyclomine trên hệ thần kinh trung ương bao gồm nhầm lẫn, mất phương hướng, chứng hay quên ngắn hạn, ảo giác, rối loạn tiêu hóa, mất điều hòa thân nhiệt, hôn mê, hưng phấn, mệt mỏi, mất ngủ, kích động và phản ứng không phù hợp. Rối loạn tâm thần cũng đã được báo cáo ở những người nhạy cảm với thuốc kháng cholinergic. Các dấu hiệu trên hệ thần kinh trung ương thường hết trong vòng 12 đến 24 giờ sau khi ngưng thuốc.
Bên cạnh đó, thuốc Dicyclomine có thể gây buồn ngủ, chóng mặt hoặc mờ mắt. Bệnh nhân nên được cảnh báo không tham gia vào các hoạt động yêu cầu sự tỉnh táo về tinh thần, chẳng hạn như điều khiển phương tiện cơ giới hoặc các máy móc hoặc thực hiện công việc nguy hiểm trong khi dùng thuốc Dicyclomine.
4.4 Khởi phát bệnh nhược cơ
Khi dùng quá liều, thuốc Dicyclomine có thể gây phong tỏa thần kinh cơ, dẫn đến yếu cơ và có thể tê liệt các cơ. Do đó, thuốc Dicyclomine không được dùng cho bệnh nhân nhược cơ, ngoại trừ để giảm tác dụng muscarinic bất lợi của kháng cholinesterase.
4.5 Tắc nghẽn đường ruột
Tiêu chảy có thể là một triệu chứng ban đầu của tắc nghẽn đường ruột chưa hoàn toàn, đặc biệt là ở những bệnh nhân cắt hồi tràng hoặc cắt đại tràng. Trong trường hợp này, điều trị bằng thuốc sẽ không phù hợp và có thể có hại.
Hội chứng Ogilvie (viêm đại tràng giả mạc) đã được báo cáo như tác dụng phụ của thuốc Dicyclomine mặc dù hiếm gặp. Đây là một bệnh lý lâm sàng với các dấu hiệu, triệu chứng và hình ảnh X quang của tắc đại tràng cấp tính nhưng không có bằng chứng của khối tắc nghẽn cơ học trong lòng đại tràng.
4.6 Tăng tính thấm ngoại độc tố
Dưới tác dụng giãn cơ trơn trên thành ruột, thuốc kháng cholinergic nói chung và thuốc Dicyclomine nói riêng làm tăng tính thấm ngoại độc tố qua thành ruột, nhất là trên các bệnh nhân mắc phải bệnh lỵ Salmonella.
4.7 Tác động viêm loét đại tràng
Thận trọng trong việc dùng thuốc Dicyclomine đối với bệnh nhân bị viêm loét đại tràng.
Liều lượng lớn của thuốc Dicyclomine có thể gây ức chế nhu động ruột đến mức liệt ruột và việc sử dụng thuốc này có thể dẫn đến kết tủa hoặc làm trầm trọng thêm các biến chứng nghiêm trọng của phì đại đại tràng.
Do đó, thuốc Dicyclomine là chống chỉ định ở những bệnh nhân bị viêm loét đại tràng mức độ nặng.
4.8 Kích thích phì đại tuyến tiền liệt
Thuốc Dicyclomine nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ phì đại tuyến tiền liệt, có thể dẫn đến bí tiểu.
4.9 Ảnh hưởng chức năng gan và thận
Thuốc Dicyclomine nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đã biết suy gan và suy thận vì thuốc có thể gây ảnh hưởng trên gan và thận.
4.10 Tăng nguy cơ trên đối tượng lão khoa
Dicyclomine hydrochloride nên được sử dụng thận trọng trên đối tượng là người cao tuổi vì có thể dễ bị ảnh hưởng bởi các tác dụng phụ của nó.
5. Các tương tác thuốc có thể xảy ra khi dùng thuốc Dicyclomine
- Thuốc chống tăng nhãn áp
Thuốc kháng cholinergic nói chung, thuốc Dicyclomine nói riêng, cho tác dụng đối kháng với tác dụng của thuốc chống tăng nhãn áp.
Theo đó, việc dùng thuốc kháng cholinergic khi có sự hiện diện của tăng nhãn áp có thể gây nguy hiểm, nhất là khi dùng đồng thời với các tác nhân như kích thích tăng nhãn áp như corticosteroid. Đồng thời, việc sử dụng thuốc Dicyclomine ở những bệnh nhân bị bệnh tăng nhãn áp không được khuyến khích.
- Các loại thuốc cùng có hoạt tính kháng cholinergic
Các thuốc sau đây có thể làm tăng tác dụng hoặc phản ứng bất lợi của thuốc kháng cholinergic bao gồm amantadine, thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I, chất ức chế MAO, thuốc giảm đau gây mê, nitrat và nitrit, thuốc cường giao cảm, thuốc chống trầm cảm ba vòng và các loại thuốc khác cùng có hoạt tính kháng cholinergic.
- Các loại thuốc hỗ trợ đường tiêu hóa khác
Tương tác với các thuốc tăng nhu động đường tiêu hóa khác có thể đối kháng với tác dụng của thuốc Dicyclomine làm thay đổi nhu động đường tiêu hóa, chẳng hạn như metoclopramide.
- Tác dụng của thuốc kháng axit
Bởi vì thuốc kháng axit có thể cản trở sự hấp thu của các thuốc kháng cholinergic cũng như thuốc Dicyclomine, việc sử dụng đồng thời với những thuốc kháng axit là nên tránh.
- Tác động đến khả năng hấp thụ các loại thuốc khác
Thuốc kháng cholinergic có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu của đường tiêu hóa đối với các loại thuốc khác do tác động đến nhu động đường tiêu hóa, chẳng hạn như các dạng bào chế của digoxin.
Tóm lại, thuốc Dicyclomine được sử dụng để điều trị các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích thông qua cơ chế kháng cholinergic. Tuy nhiên, do các tác dụng đồng thời khác cùng xảy ra trên hệ thần kinh tự chủ, nên chỉ định và điều chỉnh liều lượng dùng thuốc Dicyclomine khi cần thiết, vừa đem lại hiệu quả kiểm soát những khó chịu trên đường tiêu hóa, vừa tránh được các phản ứng bất lợi, đảm bảo an toàn cho người bệnh.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Nguồn tham khảo: webmd.com, accessdata.fda.gov, medicinenet.com