Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Trương Nghĩa Bình - Bác sĩ chuyên khoa Sản - Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng
Rối loạn huyết áp thai kỳ là một trong năm tai biến sản khoa thường gặp, nhưng phổ biến nhất là tình trạng tăng huyết áp thai kỳ. Tăng huyết áp thai kỳ là nguyên nhân đứng thứ hai sau băng huyết sau sinh gây tử vong cho bà mẹ, ngoài ra nó còn làm tăng tỷ lệ bệnh tật cho cả mẹ và thai nhi.
1. Tăng huyết áp thai kỳ là gì?
Tăng huyết áp thai kỳ là tình trạng huyết áp bà mẹ tăng cao trong thời gian mang thai, trị số huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90 mmHg.
Tăng huyết áp thai kỳ gồm các thể lâm sàng sau:
- Tăng huyết áp mạn tính: thường xuất hiện trước tuần thứ 20 của thai kỳ và kéo dài hơn 42 ngày sau khi sinh.
- Tăng huyết áp thai kỳ: xuất hiện sau tuần thứ 20 của thai kỳ và thường hồi phục trong vòng 42 ngày sau sinh.
- Tiền sản giật: tăng huyết áp do thai với tiểu đạm ý nghĩa [> 0,3 g/24 giờ hoặc tỉ số albumin:creatinin niệu (ACR) ≥ 30 mg/mmol].
- Tăng huyết áp mạn tính cộng với tăng huyết áp thai kỳ kèm tiểu đạm.
- Tăng huyết áp không phân loại được trước sinh: thuật ngữ này được sử dụng khi huyết áp được đo lần đầu sau tuần thứ 20 của thai kỳ và tăng huyết áp được chẩn đoán xác định; bệnh nhân cần được đánh giá lại sau 42 ngày hậu sản.
2. Triệu chứng của tăng huyết áp thai kỳ
Biểu hiện tăng huyết áp thai kỳ thường khác nhau ở mỗi bệnh nhân, đôi khi bệnh nhân bị tăng huyết áp thai kỳ nhưng có thể hoàn toàn không có triệu chứng.
Các triệu chứng thường gặp bao gồm:
- Cao huyết áp
- Có protein trong nước tiểu (để chẩn đoán tăng huyết áp thai kỳ hoặc tiền sản giật)
- Phù (sưng)
- Tăng cân đột ngột
- Thay đổi thị giác như nhìn mờ hoặc nhìn đôi
- Buồn nôn, ói mửa
- Đau bụng bên phải hoặc đau quanh dạ dày
- Đi tiểu một lượng nhỏ
- Thay đổi xét nghiệm chức năng gan hoặc thận
3. Thực đơn bệnh lý tăng huyết áp thai kỳ
Nên hạn chế muối, ăn 6g/ngày (Natri ≤ 2.000mg/ngày). Nếu phù và suy tim thì giảm muối ăn xuống còn 2-4g/ngày.
- Nên ăn thực phẩm chứa đạm có nguồn gốc từ thực vật: đậu tương và các sản phẩm từ đậu tương, thịt nạc, cá và trứng...
- Nên ăn thực phẩm chứa chất bột đường: hạt ngũ cốc, khoai củ và bột mì...
- Nên ăn thực phẩm chứa chất béo có nguồn gốc từ thực vật: dầu đậu phộng, dầu mè, dầu olive, dầu nành.
Những thực phẩm cần giảm:
- Giảm ăn các thực phẩm chứa nhiều đường: bánh kẹo, trái cây ngọt, kem...
- Giảm ăn mặn và thực phẩm chế biến sẵn có nhiều muối: khô, thịt nguội, dưa muối chua...
- Giảm ăn các thực phẩm nhiều chất béo có nguồn gốc từ động vật, nhiều cholesterol như: thức ăn nhanh, phủ tạng (gan, tim, thận), thực phẩm chiên xào nhiều dầu mỡ.
- Giảm uống rượu, nước ngọt, cà phê, chè đặc,...
- Ăn các loại thực phẩm giàu vitamin nhóm A, C, E, A và các nguyên tố vi lượng.
Trước khi chuẩn bị làm mẹ, những người bị rối loạn tăng huyết áp nên tìm hiểu kĩ các kiến thức về y tế, chế độ dinh dưỡng phù hợp với điều kiện sức khỏe và bệnh lý của bản thân. Bên cạnh đó, cần thường xuyên thăm khám tại các cơ sở y tế, bệnh viện có uy tín để được theo dõi và tư vấn. Nếu xuất hiện những triệu chứng khác thường hoặc bệnh lý chuyển biến xấu thì phải nhanh chóng nhập viện để có chế độ điều trị tích cực.
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec mang đến Chương trình chăm sóc thai sản trọn gói cho các sản phụ ngay từ khi bắt đầu mang thai từ những tháng đầu tiên với đầy đủ các lần khám thai, siêu âm 3D, 4D định kỳ cùng các xét nghiệm thường quy để đảm bảo người mẹ luôn khỏe mạnh và thai nhi phát triển toàn diện. Ngoài việc được thăm khám định kỳ, sản phụ cũng sẽ được tư vấn chế độ dinh dưỡng, tập luyện để mẹ có thể tăng cân hợp lý mà thai nhi vẫn hấp thu tốt các chất dinh dưỡng.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.