Phụ nữ mang thai có nguy cơ mắc bệnh lao cao hơn các nhóm đối tượng khác, nguyên nhân chủ yếu là do cơ thể có sự thay đổi nội tiết tố như oestrogen, progesteron, hệ miễn dịch suy giảm. Điều mà thai phụ bị lao quan tâm là đang chữa bệnh lao có thể cho con bú không?
1. Phụ nữ mang thai bị lao vì sao?
Phụ nữ mang thai có nguy cơ mắc bệnh lao cao hơn các nhóm đối tượng khác, nguyên nhân chủ yếu là do cơ thể có sự thay đổi nội tiết tố như oestrogen, progesteron. Nội tiết tố rau thai xuất hiện khiến các cơ quan phục vụ quá trình mang thai, sinh đẻ và nuôi con gồm: hệ sinh dục, vùng hông chậu, da và cơ tăng cường chuyển hóa các chất và ngấm nhiều nước hơn. Những nguyên do này làm cho các tổ chức phổi, những tổ chức xơ sẹo trở nên mềm hơn, tạo điều kiện để vi khuẩn lao hoạt động dễ dàng hơn.
Ngoài ra, phụ nữ mang thai bị lao là còn do hệ miễn dịch bị suy giảm, nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể tăng cao mà chế độ ăn uống chưa kịp bổ sung đủ dưỡng chất, hay mất sức và mệt mỏi...
2. Phụ nữ mang thai bị lao thì nên làm gì?
Bệnh lao là một bệnh truyền nhiễm rất nguy hiểm, đặc biệt, phụ nữ mang thai bị lao có khả năng lây bệnh cho con rất lớn. Do đó, khi nghi ngờ nhiễm vi khuẩn lao trong thai kỳ, mẹ bầu cần thực hiện theo hướng dẫn sau:
- Đến các cơ sở y tế, bệnh viện có chuyên khoa lao để làm các xét nghiệm lâm sàng và cận lâm sàng, để chẩn đoán chính xác có bị bệnh lao hay không.
- Các xét nghiệm khi mang thai bị lao thường vẫn an toàn trong thai kỳ nếu đảm bảo được quy trình kỹ thuật thực hiện xét nghiệm. Tuy nhiên, mẹ bầu cần lưu ý phải thông báo cho bác sĩ hoặc kỹ thuật viên xét nghiệm về việc đang mang thai để có thể đảm bảo an toàn cho thai nhi khi thực hiện các kỹ thuật xét nghiệm. Trong trường hợp phải chụp X-quang, mẹ bầu cần nhắc nhân viên y tế đeo chì trên bụng để bảo vệ thai nhi khỏi tia X.
3. Điều trị lao hạch khi mang thai như thế nào?
Để hạn chế đến mức thấp nhất khả năng ảnh hưởng đến con, phụ nữ mang thai bị lao cần dùng thuốc điều trị bệnh lao theo đúng phác đồ và chỉ dẫn của bác sĩ. Các loại thuốc được chọn lựa đầu tiên là INH, rifampicin và ethambutol. Liều dùng các thuốc này là sử dụng hằng ngày trong vòng 2 tháng. Có thể sử dụng INH và rifampicin 2 lần trong một tuần trong thai kỳ. Các thuốc sử dụng điều trị lao hạch khi mang thai là vẫn an toàn đối với thai phụ, do đó, vẫn có thể tiếp tục điều trị bệnh lao khi mang thai. Tuy nhiên, không nên sử dụng Streptomycin và PZA vì có thể gây ra những ảnh hưởng xấu đối với thai nhi. Cần tránh mang thai trong khi điều trị bệnh lao. Nếu mang thai bị lao cũng không nên quá lo lắng.
Ngoài ra, thai phụ cũng cần có chế độ nghỉ ngơi thích hợp để giúp phục hồi vùng bụng. Trong thai kỳ, mẹ bầu cần tăng cường cung cấp và bổ sung nguồn dinh dưỡng để nâng cao sức khỏe và thể trạng cho cả mẹ và bé, cần đảm bảo lượng calo được cung cấp, thực phẩm phải giàu đạm, vitamin và các khoáng chất. Bổ sung canxi và dầu cá sẽ có tác dụng hỗ trợ phục hồi vùng phổi nhiễm bệnh, tuy nhiên, thai phụ nên hỏi ý kiến của các bác sĩ trước khi sử dụng.
Trẻ có mẹ mang thai bị lao cần được theo dõi cẩn thận nhằm phát hiện sớm bệnh lao bẩm sinh. Trẻ cũng cần được tiêm BCG sớm để có thể phòng bệnh lao sơ nhiễm.
Sau khi sinh, mẹ mang thai chữa bệnh lao vẫn có thể tiếp tục cho con bú vì nguy cơ ảnh hưởng của thuốc điều trị bệnh lao đối với trẻ em là rất hãn hữu. Tuy nhiên, trẻ cần được đưa đi khám sức khỏe định kỳ để có thể phát hiện kịp thời những dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc thuốc chống lao. Người mẹ nên uống thuốc sau khi đã cho con bú và trong lần bú tiếp theo (sau khi uống thuốc) thì cho trẻ bú bình.
Lưu ý, không nên cho con bú khi cả mẹ và bé đều đang điều trị thuốc chống lao. Nguyên nhân là do một phần thuốc chống lao sẽ bài tiết qua sữa mẹ, làm tăng nồng độ thuốc chống lao trong máu của trẻ, dẫn đến nguy cơ ngộ độc thuốc cao.
Với những thông tin được chia sẻ ở trên, mẹ mang thai bị lao vẫn có thể tiếp tục cho con bú sau khi sinh. Tuy nhiên, để có kết quả điều trị tốt, người mẹ cần lưu ý tuân theo chỉ dẫn, phác đồ điều trị của bác sĩ và cần tránh lây bệnh cho con.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.