Phẫu thuật u tuyến yên qua đường xoang bướm

Bệnh nhân có u tuyến yên thường cảm thấy khối u chèn ép vào dây thần kinh gây ra các dấu hiệu đặc trưng như: Đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, bán manh thái dương, sụp mí... U tuyến yên điều trị có nhiều phương pháp, nhưng được cân nhắc lựa chọn nhiều nhất là phẫu thuật u tuyến yên qua đường xoang bướm.

1. Phẫu thuật u tuyến yên bằng đường qua xoang bướm

Các bệnh lý về u tuyến yên thường chiếm khoảng 10% các khối u nội sọ. Khối u tuyến yên đa phần đều lành tính, phát triển từ thùy trước tuyến yên (khối u thùy sau tuyến yên cũng có nhưng rất hiếm gặp). Dựa trên các dấu hiệu lâm sàng kết hợp với xét nghiệm nội tiết, quan sát hình ảnh khối u trên cộng hưởng từ...các bác sĩ sẽ cân nhắc phương pháp điều trị phù hợp cho bệnh nhân. Các phương thức điều trị có thể lựa chọn là phẫu thuật u tuyến yên, xạ trị hoặc điều trị nội khoa.

Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ như hệ thống định vị thần kinh Navigator, hệ thống nội soi, kính vi phẫu, hình thức phẫu thuật u tuyến yên bằng đường xoang bướm ngày càng được chỉ định rộng rãi hơn và đem đến kết quả khả quan cho người bệnh.

Các trường hợp chỉ định mổ u tuyến yên:

  • Khối u nằm trong hố yên hoặc xoang bướm, ít phát triển lên trên.
  • Các khối u tuyến yên tăng tiết và không tăng tiết, hỗn hợp.
  • Trường hợp u tuyến yên điều trị nội khoa, xạ trị thất bại
  • U tuyến yên tiến triển xuống dưới vùng xoang bướm.
  • U tuyến yên xâm lấn lên trên.
  • U tuyến yên xâm lấn sang bên.
  • U tuyến yên bị tái phát.

2. Quy trình phẫu thuật u tuyến yên bằng đường qua xoang bướm

2.1 Chuẩn bị trước phẫu thuật

Trước khi tiến hành phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được khám lâm sàng cẩn thận bao gồm:

  • Đánh giá chuyên khoa mắt, nội tiết, tai mũi họng...
  • Chụp CT, chụp cộng hưởng từ não bộ để đánh giá cấu trúc xương nền sọ
  • Thực hiện khám gây mê trước mổ theo quy định.

Sau đó bệnh nhân được cạo tóc hoặc gội đầu sạch sẽ, vệ sinh và sát trùng vùng mổ.

Chuẩn bị phương tiện, dụng cụ sử dụng trong phẫu thuật


Chụp CT cho phép chẩn đoán bệnh
Chụp CT cho phép chẩn đoán bệnh

2.2 Quy trình tiến hành phẫu thuật u tuyến yên

Khi bắt đầu phẫu thuật, tùy vào vị trí khối u mà bệnh nhân được đặt nằm tư thế ngửa tối đa, đầu thẳng hoặc hơi nghiêng sang bên trái. Đầu bệnh nhân được cố định chắc chắn trên khung Mayfield chuyên dụng. Sau đó bác sĩ gây mê tiến hành thao tác gây mê nội khí quản.

Các bước phẫu thuật u tuyến yên bằng đường qua xoang bướm:

Thì 1: Bộc lộ lỗ thông xoang bướm

  • Đăng ký hệ thống định vị thần kinh (Neuronavigation)
  • Vệ sinh 2 mũi bằng dung dịch Betadine pha loãng. Tẩm thuốc thông mũi Naphazolin lên niêm mạc. Tiến hành gây tê niêm mạc mũi nếu cần.
  • Sát trùng rộng rãi khu vực mổ, gây tê tại vùng rạch da.
  • Vén cuốn mũi dưới và cuốn mũi giữa ra ngoài, dọc theo mặt ngoài vách mũi có thể xác định được lỗ thông xoang; Nếu cuốn mũi quá lớn, bị vẹo, viêm phì đại hoặc quá hẹp thì có thể cắt bỏ cuốn mũi dưới hoặc cuốn mũi giữa.

Thì 2: Mở thành trước xoang bướm

  • Tiến hành rạch da, tách niêm mạc mũi hoặc tìm lỗ thông xoang, cắt mỏ thành trước bằng dao điện ở 1 hoặc cả 2 bên. Thao tác này giúp bộc lộ thành trước xoang bướm.
  • Mở thành xoang bằng máy mài và kìm cò súng, cắt mỏ thành trước và cắt bỏ vách ngăn xoang bướm. Cẩn thận khi cắt bỏ vách ngăn xoang bướm thể gây tổn thương động mạch cảnh trong nên thao tác cần cẩn thận.

Thì 3: Mở sàn hố yên

  • Sàn hố yên được mở bằng khoan mài, đục hoặc kìm cò súng. Có một số trường hợp khối u xâm lấn sàn hố yên và gây mỏng, thủng sàn hố yên. Khi mở thành trước, gạt bỏ niêm mạc xoang sẽ thấy ngay khối u nằm trong xoang và dễ dàng mở rộng sàn hố yên bằng kìm cò súng. Nếu khối u có dấu hiệu xâm lấn rộng ra sau, ra trước, hoặc sang hai bên thì mở rộng về phía có khối u để kiểm soát chu vi của khối u. Mức độ mở rộng sàn hố yên còn phụ thuộc vào vị trí, kích thước của u.

Thì 4: Mở màng cứng và cắt khối u tuyến yên

  • Mở màng cứng bằng dao nhỏ theo hình vòng cung hoặc dấu cộng.
  • Thao tác cẩn thận tách khối u ra bằng curette, pince hoặc máy hút, tránh làm rách màng nhện. (Nếu không may màng nhện rách thì ấy cân đùi tạo hình màng cứng, kết hợp bơm keo sinh học Bioglue)
  • Cầm máu bằng dao điện lưỡng cực, gạc Surgicel, xốp Spongel hoặc keo Floseal. Làm đầy ổ mổ bằng tổ chức mỡ.
  • Đặt lại niêm mạc mũi hoặc phủ vạt niêm mạc mũi để làm đầy ổ mổ (nếu cần).

Thì 5: Đóng vết mổ

  • Bơm rửa bằng dung dịch Betadine loãng và huyết thanh mặn. Đặt 2 miếng gạc Meche merocel lên hai cánh mũi và cố định.
  • Thao tác đóng vết mổ sau khi phẫu thuật u tuyến yên qua xoang bướm rất quan trọng. Có vai trò đóng kín, tránh rò dịch não tủy, nhiễm trùng, thoát vị.

4. Theo dõi và điều trị sau phẫu thuật

Theo dõi dấu hiệu hậu phẫu: Sau khi phẫu thuật, cần theo dõi các dấu hiệu hô hấp, mạch, huyết áp, tuần hoàn, nội tiết tuyến yên trong máu, đánh giá rối loạn điện giải, nhiệt độ, chức năng gan, thận... của bệnh nhân để đánh giá kết quả phẫu thuật.

Sau khi phẫu thuật u tuyến yên bằng đường xoang bướm một số trường hợp rủi ro vẫn có thể xảy ra dẫn đến tai biến. Một số biến chứng thường gặp hậu phẫu có thể bao gồm:

  • Chảy máu não/mũi sau mổ: Quá trình diễn ra phẫu thuật có thể vô tình tác động đến những động mạch lớn hoặc những mạch máu nhỏ... dẫn đến xuất huyết sau mổ. Phần lớn bệnh nhân bị chảy máu sau mổ do tổn thương động mạch chân-bướm khẩu cái gây nhiễm trùng khoang mũi, hoại tử. Ở trường hợp này có thể xử trí theo tổn thương chảy máu và cân nhắc mổ lấy máu tụ nếu cần.
  • Giãn não thất: Là tình trạng dịch não tủy bị tắc nghẽn, tích tụ quá nhiều (có thể do chảy máu, xuất huyết). Cách giải quyết là dẫn lưu não thất ra ngoài hoặc ổ bụng.
  • Đái tháo nhạt hoặc suy thượng thận: Bác sĩ có thể chỉ định điều trị bằng thuốc (hormon thay thế), bổ sung thêm nước, chất điện giải.
  • Rò dịch não tủy: Là biến chứng xảy ra khi dịch não tủy chảy từ trong hộp sọ ra bên ngoài qua lỗ mũi hay lỗ tai của bệnh nhân. Để xử trí, cần chọc dẫn lưu dịch não tủy thắt lưng liên tục từ 4-5 ngày cho đến khi hết rò, khâu tăng cường vết mổ.
  • Tổn thương động mạch cảnh trong: Xử lý bằng cách ép surgical, dùng mảnh cơ đập dập lấy từ cơ đùi hoặc cơ thái dương để cầm máu.
  • Tổn thương xoang tĩnh mạch hang: Xử lý bằng cách nâng cao đầu bệnh nhân, ép surgical để cầm máu.
  • Tổn thương tĩnh mạch dẫn lưu: Cầm máu bằng dao điện đơn cực hoặc lưỡng cực. Có thể sử dụng clip bạc để cầm máu trong một số trường hợp.
  • Suy tuyến yên: Cần điều trị suy tuyến yên bằng bổ sung những nội tiết tố bị suy giảm.

Sau phẫu thuật, người bệnh có thể gặp phải biến chứng suy tuyến yên
Sau phẫu thuật, người bệnh có thể gặp phải biến chứng suy tuyến yên

XEM THÊM

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe