Bài viết bởi Bác sĩ Lê Văn Bình Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
Phản vệ ở trẻ em là hiện tượng vô cùng nguy hiểm, cần phải được cấp cứu kịp thời để ngăn ngừa những biến chứng có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Sốc phản vệ ở trẻ em là mức độ nặng nhất của phản vệ do đột ngột giãn toàn bộ hệ thống mạch và co thắt phế quản có thể gây tử vong trong vòng một vài phút.
1. Phản vệ ở trẻ em là gì?
Phản vệ ở trẻ em là một phản ứng dị ứng, có thể xuất hiện ngay lập tức từ vài giây, vài phút đến vài giờ sau khi cơ thể của trẻ tiếp xúc với dị nguyên có khả năng gây ra dị ứng, trẻ có thể có biểu hiện nhẹ đến nặng hoặc tử vong nhanh chóng.
Sốc phản vệ ở trẻ em là mức độ nặng nhất của phản vệ do đột ngột giãn toàn bộ hệ thống mạch và co thắt phế quản có thể gây tử vong trong vòng một vài phút.
2. Chẩn đoán phản vệ ở trẻ em
2.1. Triệu chứng gợi ý
Cha mẹ cần cảnh giác khi trẻ có các dấu hiệu sốc phản vệ sau:
- Mày đay, phù mạch nhanh
- Khó thở, tức ngực, thở rít
- Đau bụng hoặc nôn
- Tụt huyết áp hoặc ngất
- Rối loạn ý thức
2.2. Các bệnh cảnh lâm sàng
- Bệnh cảnh lâm sàng 1: Các triệu chứng xuất hiện trong vài giây đến vài giờ ở da, niêm mạc (mày đay phù mạch, ngứa...) và có ít nhất 1 trong 2 triệu chứng sau:
- Các triệu chứng liên quan đến hô hấp
- Tụt huyết áp (HA) hay các hậu quả của tụt HA (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ...).
- Bệnh cảnh lâm sàng 2: Có ít nhất 2 trong 4 triệu chứng phản vệ ở trẻ xuất hiện trong vài giây đến vài giờ sau khi tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ bao gồm:
- Biểu hiện ở niêm mạc, da: Phù mạch, ngứa, mày đay
- Các triệu chứng liên quan đến hô hấp như: Thở rít, khó thở, ran rít
- Tụt huyết áp hoặc các hậu quả của tụt huyết áp (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ...).
- Các triệu chứng tiêu hóa (nôn, đau bụng...).
- Bệnh cảnh lâm sàng 3: Trẻ bị tụt huyết áp, dấu hiệu này có thể xuất hiện trong vài giây đến vài giờ sau khi trẻ tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ: Trẻ em: giảm ít nhất 30% huyết áp tâm thu (HA tối đa) hoặc tụt huyết áp tâm thu so với tuổi (huyết áp tâm thu < 70mmHg).
2.3. Chẩn đoán phân biệt:
- Các trường hợp sốc: Sốc giảm thể tích, sốc tim, sốc nhiễm khuẩn
- Các nguyên nhân đường hô hấp: Cơn hen phế quản, khó thở thanh quản (do dị vật, viêm).
- Các bệnh lý ở da như phù mạch, mề đay
- Các bệnh lý nội tiết như: Hội chứng carcinoid, cơn bão giáp trạng, hạ đường máu...
- Các ngộ độc: opiat, histamin.
2.4. Chẩn đoán mức độ:
Phản vệ ở trẻ được phân thành 4 mức độ như sau:
- Nhẹ (độ I): Chỉ xuất hiện các triệu chứng trên da, tổ chức dưới da và niêm mạc như ngứa, phù mạch, mày đay.
- Nặng (độ II): Cơ thể xuất hiện từ 2 biểu hiện ở nhiều cơ quan trên cơ thể.
- Mày đay, phù mạch xuất hiện nhanh
- Khó thở nhanh nông, tức ngực, khàn tiếng, chảy nước mũi
- Đau bụng, nôn, tiêu chảy...
- Nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp, huyết áp chưa tụt hoặc tăng
- Nguy kịch (độ III): Ở mức độ này, phản vệ ở trẻ có sự biểu hiện ở nhiều cơ quan với mức độ nặng hơn, cụ thể:
- Biểu hiện ở đường thở: Phù thanh quản, có tiếng rít thanh quản
- Đường thở: Khò khè, thở nhanh, tím tái hoặc rối loạn nhịp thở
- Rối loạn ý thức: Co giật, vật vã, hôn mê, rối loạn cơ tròn
- Tuần hoàn: Mạch nhanh nhỏ, sốc, tụt huyết áp
- Ngừng tuần hoàn (độ IV): Trẻ có biểu hiện ngừng tuần hoàn, ngừng hô hấp.
3. Hướng dẫn xử trí cấp cứu phản vệ ở trẻ
3.1. Nguyên tắc chung
- Tất cả trường hợp phản vệ ở trẻ cần phải được phát hiện sớm và xử trí khẩn cấp, kịp thời ngay tại chỗ, trẻ cần được theo dõi liên tục trong vòng 24 giờ.
- Ngay khi trẻ có biểu hiện phản vệ, nhân viên y tế phải xử trí ban đầu cấp cứu phản vệ.
- Adrenalin là loại thuốc thiết yếu và có vai trò quan trọng hàng đầu trong việc cứu sống người bệnh bị phản vệ, Adrenalin phải được tiêm bắp ngay khi chẩn đoán người bệnh sốc phản vệ từ độ II trở lên.
3.2. Xử trí phản vệ nhẹ (độ I):
Dị ứng nhưng có thể chuyển thành nặng hoặc nguy kịch:
- Ngừng tiếp xúc với thuốc hoặc các yếu tố dị nguyên gây dị ứng (nếu có)
- Sử dụng thuốc diphenhydramin hoặc methylprednisolon tùy tình trạng người bệnh.
- Tiếp tục theo dõi người bệnh phản vệ trong vòng ít nhất 24 giờ để xử trí kịp thời.
3.3. Phác đồ xử trí cấp cứu phản vệ mức nặng và nguy kịch (độ II, III)
Thực tế, phản vệ độ II có thể chuyển sang độ III, độ IV một cách nhanh chóng, chính vì vậy cần phải khẩn trương, xử trí đồng thời theo diễn biến bệnh:
- Ngừng tiếp xúc với thuốc hoặc các yếu tố dị nguyên gây phản vệ (nếu có).
- Tiêm hoặc truyền adrenalin (theo mục 4 dưới đây).
- Đặt người bệnh nằm tại chỗ, tư thế đầu thấp, nếu bị nôn thì nghiêng trái
- Thở oxy: trẻ em 2-41/phút qua mặt nạ hở.
- Đánh giá tình trạng tuần hoàn, hô hấp, ý thức và các biểu hiện ở niêm mạc, da của người bệnh.
- Bóp bóng và Ép tim ngoài lồng ngực (nếu người bệnh ngừng hô hấp, tuần hoàn).
- Mở khí quản cấp cứu hoặc Đặt nội khí quản (nếu người bệnh khó thở thanh quản).
- Đặt catheter tĩnh mạch và một đường truyền tĩnh mạch thứ hai hoặc thiết lập đường truyền adrenalin tĩnh mạch với dây truyền thông thường nhưng kim tiêm to (cỡ 14 hoặc 16G) để truyền dịch nhanh.
- Báo cáo cấp trên và tiến hành hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa cấp cứu, hồi sức và/hoặc chuyên khoa dị ứng (nếu có).
3.4. Phác đồ sử dụng adrenalin và truyền dịch
Mục tiêu: Nâng và duy trì ổn định HA tối đa của trẻ em ≥ 70mmHg và không còn các dấu hiệu về hô hấp như thở rít, khó thở; dấu hiệu về tiêu hóa.
Thuốc adrenalin tiêm bắp: 1mg = 1ml = 1 ống:
- Đối với trẻ sơ sinh hoặc trẻ < 10kg: 0,2ml (tương đương 1/5 ống).
- Đối với trẻ khoảng 10 kg: 0,25ml (tương đương 1/4 ống).
- Đối với trẻ khoảng 20 kg: 0,3ml (tương đương 1/3 ống).
- Đối với trẻ > 30kg: 0,5ml (tương đương 1/2 ống).
- Theo dõi huyết áp 3-5 phút/lần.
- Tiêm nhắc lại adrenalin liều như trên cứ 3-5 phút/lần cho đến khi huyết áp và mạch ổn định.
- Nếu mạch không bắt được và huyết áp không đo được, các dấu hiệu hô hấp và tiêu hóa nặng lên sau 2-3 lần tiêm bắp như khoản 4.1 mục 4 hoặc có nguy cơ ngừng tuần hoàn phải truyền tĩnh mạch liên tục Adrenalin khi đã thiết lập được đường truyền (pha adrenalin với dung dịch natriclorid 0,9%). Bắt đầu bằng liều 0,1 μg/kg/phút, cứ 3-5 phút điều chỉnh liều adrenalin tùy theo đáp ứng của người bệnh. Đồng thời với việc dùng adrenalin truyền tĩnh mạch liên tục, truyền nhanh dung dịch natriclorid 0,9% 10-20ml/kg trong 10-20 phút có thể nhắc lại nếu cần thiết.
- Khi đã có đường truyền tĩnh mạch adrenalin với liều duy trì huyết áp ổn định thì có thể tiến hành theo dõi mạch và huyết áp của người bệnh 1 giờ/lần đến 24 giờ.
3.5. Xử trí tiếp theo
- Hỗ trợ tuần hoàn, hô hấp: Tùy mức độ suy hô hấp, tuần hoàn ở người bệnh mà có thể sử dụng một hoặc các biện pháp sau đây:
- Thở oxy qua mặt nạ: 2-4 lít/phút ở trẻ em
- Bóp bóng AMBU có oxy
- Đặt ống nội khí quản thông khí nhân tạo có oxy nếu người bệnh thở rít tăng lên và không đáp ứng với adrenalin
- Nếu có phù thanh môn-hạ họng không đặt được nội khí quản, tiến hành mở khí quản
- Truyền tĩnh mạch chậm: salbutamol 0,1 μg/kg/phút hoặc terbutalin 0,1 μg/kg/phút hoặc aminophyllin 1mg/kg/giờ (tốt nhất là qua bơm tiêm điện hoặc máy truyền dịch)
- Có thể thay thế aminophyllin bằng salbutamol 2,5mg khí dung qua mặt nạ hoặc xịt họng salbutamol 100μg 2 nhát/lần, 4-6 lần trong ngày.
- Trong trường hợp không nâng được huyết áp của người bệnh theo mục tiêu sau khi đã truyền đủ dịch và adrenalin thì có thể truyền thêm dung dịch keo.
- Thuốc khác:
- Methylprednisolon 1-2mg/kg/lần (tối đa 50mg ở trẻ em) tiêm tĩnh mạch
- Kháng histamin H1 như diphenhydramin tiêm bắp hoặc tĩnh mạch: trẻ em 10-25mg.
- Kháng histamin H2 như ranitidin: trẻ em 1mg/kg pha trong 20ml Dextrose 5% tiêm tĩnh mạch trong 5 phút.
- Glucagon: Trong các trường hợp nhịp chậm, tụt huyết áp không đáp ứng với adrenalin. Liều dùng: trẻ em 20-30μg/kg, tối đa 1mg, sau đó duy trì truyền tĩnh mạch 5-15μg/phút tùy theo đáp ứng lâm sàng.
- Có thể phối hợp thêm các thuốc vận mạch khác như dobutamin, dopamin, noradrenalin truyền tĩnh mạch khi người bệnh có sốc nặng đã được truyền đủ dịch và adrenalin mà huyết áp không lên.
3.6. Theo dõi
- Trong giai đoạn cấp: Theo dõi mạch, SpO2, huyết áp, nhịp thở và tri giác 3-5 phút/lần cho đến khi ổn định.
- Trong giai đoạn ổn định: Theo dõi mạch, huyết áp,SpO2, nhịp thở và tri giác của người bệnh mỗi 1-2 giờ trong ít nhất 24 giờ tiếp theo.
- Người bệnh cần được theo dõi ở cơ sở khám bệnh trong vòng ít nhất 24 giờ sau khi huyết áp đã ổn định và đề phòng phản vệ pha 2.
- Trường hợp sau khi cấp cứu ngừng tuần hoàn tích cực không kết quả, ngừng cấp cứu.
Trên đây là một số thông tin về tình trạng phản vệ ở trẻ em. Hãy theo dõi trang web: Vinmec.com thường xuyên để cập nhật nhiều thông tin hữu ích khác.
Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:
Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.
Đối tượng sử dụng:
- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.
- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.
Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:
- Công ty Cổ phần dược phẩm Elepharma
- Số 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
- (ĐT) 1800 6091; (E) info.elepharma@gmail.com
Xem thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkid
Đăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong