Hiện nay, có rất nhiều phương pháp cũng như nhiều loại thuốc được sử dụng trong điều trị mụn, trong đó có Minocyline. Hãy cùng tìm hiểu các thông tin cần thiết về Minocyline qua bài viết dưới đây.
1. Minocycline là gì ?
Minocycline là một loại kháng sinh được sử dụng để điều trị nhiều tình trạng khác nhau như viêm phổi, nhiễm trùng đường tiết niệu và đặc biệt là điều trị mụn.
Hoạt chất này thuộc nhóm kháng sinh Tetracycline, hoạt động theo cơ chế gắn vào vị trí 30S của ribosom và làm ức chế chức năng Ribosom của vi khuẩn. Từ đó, ngăn chặn quá trình tổng hợp Protein của vi khuẩn.
Minocycline có phổ tác dụng và cơ chế tác dụng tương tự giống Tetracyclin trên các loại vi khuẩn bao gồm Staphylococcus aureus, Neisseria meningitidis, các chủng Streptococcus, Haemophilus, Acinetobacter, Bacteroides, Nocardia, một vài loại Mycobacteria, nhiều trực khuẩn ruột, và đặc biệt phải kể đến là Propionibacterium acnes, một loại vi khuẩn thường liên quan đến tình trạng mụn trên da.
Bác sĩ thường kê đơn Minocycline khi bệnh nhân bị mụn viêm không đáp ứng với các loại kháng sinh khác như Doxycycline. Giống như Minocycline, Doxycycline cũng thuộc họ Tetracycline nhưng nó có ít gây ra tác dụng phụ hơn.
2. Tác dụng của thuốc Minocycline
Như đã nói ở trên, kháng sinh Minocycline được sử dụng để điều trị mụn bằng cách tiêu diệt vi khuẩn, đồng thời giảm viêm. Do đó, Minocycline chỉ điều trị mụn trứng cá có tình trạng viêm (có sự xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh), không dùng để điều trị được các loại mụn không viêm như sẹo mụn, mụn rỗ... Trong điều trị mụn bằng thuốc Minocycline, bác sĩ thường sử dụng dưới dạng thuốc bào chế giải phóng kéo dài.
Kháng sinh Minocycline có tác dụng trên vi khuẩn Propionibacterium acnes, loại vi khuẩn có thể được tìm thấy trên da của hầu hết mọi người. Đôi khi, Propionibacterium acnes tích tụ trong lỗ chân lông, gây ra mụn trứng cá. Ngoài ra, Minocycline cũng có đặc tính chống viêm hiệu quả, giúp giảm mẩn đỏ và sưng tấy do mụn viêm gây nên. Bác sĩ điều trị cũng có thể lựa chọn một phương pháp điều trị bổ sung như sử dụng kem trị mụn tại chỗ để kết hợp với Minocycline.
Ngoài ra, kháng sinh Minocycline còn được chỉ định điều trị trong các bệnh lý sau sau:
- Nhiễm trùng do các vi khuẩn gram dương hoặc gram âm nhạy cảm với Tetracyclin..
- Viêm niệu đạo không do lậu cầu.
- Người mang Neisseria meningitidis nhưng không triệu chứng.
- Bệnh lậu có nhiễm trùng phối hợp.
- Giang mai.
- Bệnh phong ở người không dùng được Rifampicin hoặc không dung nạp Clofazimin. Bệnh phong ở trẻ em thể ít vi khuẩn.
- Nhiễm trùng da do M. marinum.
- Bệnh tả.
- Nhiễm trùng do vi khuẩn họ Nocardia.
- Viêm khớp dạng thấp.
- Bơm vào màng phổi làm xơ màng phổi trong tràn dịch màng phổi do khối u di căn.
- Minocycline dạng gel giải phóng chậm dùng bơm vào túi lợi giúp điều trị nhiễm trùng quanh răng.
Tuy nhiên, Minocycline không được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Dị ứng với Minocycline hoặc các kháng sinh khác thuộc họ Tetracyclin.
- Mẫn cảm bất kỳ thành phần nào của thuốc kháng sinh chứa Minocycline.
- Phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú.
- Không sử dụng cho trẻ em < 12 tuổi.
3. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Minocycline
3.1. Liều dùng
Liều dùng thông thường dành cho người lớn điều trị mụn:
- Dạng thuốc phóng thích tức thời:
- Liều ban đầu: Uống 50 - 100mg x 2 lần/ ngày trong vòng 3 - 6 tuần hoặc cho đến khi tình trạng mụn được cải thiện.
- Liều lượng duy trì: Uống 50 - 100mg x 1 lần/ ngày.
- Dạng thuốc phóng thích chậm và kéo dài: Liều lượng được chia theo cân nặng của bệnh nhân với thời gian điều trị liên tục trong 12 tuần.
- Người từ 45 – 49 kg: Uống 45 mg x 1 lần/ ngày.
- Người từ 50 – 59 kg: Uống 55 mg x 1 lần/ ngày.
- Người từ 60 – 71 kg: Uống 65 mg x 1 lần/ ngày.
- Người từ 72 – 84 kg: Uống 80 mg x 1 lần/ ngày.
- Người từ 85 – 96 kg: Uống 90 mg x 1 lần/ ngày.
- Người từ 97 – 110 kg: Uống 105 mg x 1 lần/ ngày.
- Người từ 111 – 125 kg: Uống 115 mg x 1 lần/ ngày.
- Người từ 126 – 136 kg: Uống 135 mg x 1 lần/ ngày.
Liều dùng dành cho trẻ em trên 12 tuổi điều trị mụn
- Sử dụng thuốc dạng giải phóng chậm và kéo dài với liều cần như tương tự so với người lớn.
- Hoặc sử dụng liều ban đầu 4 mg/ kg/ 12 giờ và sau đó duy trì 2 mg/ kg/ 12 giờ.
- Thời gian điều trị liên tục trong 12 tuần.
3.2. Cách dùng thuốc Minocycline
- Nên uống cả viên thuốc với 1 ly nước đầy.
- Sử dụng thuốc Minocycline khi bụng đói hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn. Nếu chứng có từng trình đau dạ dày thì hãy dùng thuốc kèm với thức ăn hoặc sữa.
- Không nằm xuống trong 10 phút sau khi dùng thuốc, không được dùng thuốc ngay trước giờ ngủ.
- Liều lượng thuốc sẽ được dựa trên tình trạng mụn và đáp ứng thuốc của bệnh nhân. Người mắc bệnh thận không nên dùng quá 200 mg/ ngày.
- Dùng thuốc Minocycline trước 2 - 3 giờ hoặc sau khi dùng bất kỳ các loại thuốc nào có chứa Canxi, Sắt, Nhôm, Magie, Kẽm, thuốc kháng axit, dung dịch Didanosine, Vitamin, khoáng chất, Quinapril, sản phẩm từ sữa hoặc nước ép chứa nhiều canxi.
- Nếu có bất kỳ thắc mắc nào trong quá trình sử dụng thuốc Minocycline, hãy liên hệ bác sĩ hoặc dược sĩ.
4. Thời gian tác dụng của thuốc Minocycline
Thuốc kháng sinh Minocycline có thể mất khoảng 6 - 8 tuần để bắt đầu có tác dụng. Vì vậy, một số người sẽ không thấy kết quả ngay lập tức. Diều quan trọng vào lúc đó là tiếp tục dùng Minocycline theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Đôi khi, vi khuẩn có thể kháng lại kháng sinh Minocycline theo thời gian. Điều này thường xảy ra ở một số bệnh nhân không dùng thuốc kháng sinh đủ liều lượng và đủ thời gian để hoạt chất có thể tiêu diệt hết vi khuẩn. Từ đó, vi khuẩn biến đổi và tìm được cách sống sót khi đối mặt kháng sinh, khiến chúng đặc biệt khó bị tiêu diệt hơn. Để tránh điều này, bác sĩ điều trị có thể sẽ kê toa Minocycline trong ít nhất 3 tháng. Nếu tình trạng mụn của bạn cải thiện trước thời điểm dự kiến, bác sĩ có thể giảm liều hoặc chuyển sang dùng thuốc kháng sinh bôi ngoài da hỗ trợ thêm.
5. Tác dụng phụ của thuốc Minocycline
Sử dụng thuốc Minocycline quá liều lượng hoặc sử dụng dài ngày có thể dẫn đến một số tác dụng không mong muốn dưới đây.
Thường gặp
- Tê tay, ngứa ran, đau rát trên da.
- Rụng tóc.
- Thay đổi màu da hoặc móng tay.
- Chóng mặt (thường gặp nhất), cảm giác quay cuồng.
- Đau cơ hoặc khớp xương.
- Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, chán ăn.
- Sưng lưỡi, khó nuốt, ho.
- Phát ban, ngứa.
- Đau đầu.
Hiếm gặp
- Nhiễm nấm Candida ở hậu môn sinh dục, miệng, viêm âm hộ.
- Viêm mao mạch, viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim.
- Tăng áp lực nội sọ lành tính, chóng mặt, mất thăng bằng, giảm cảm giác, mệt mỏi, đau đầu, thay đổi tâm trạng, co giật, buồn ngủ.
- Phù mạch, mày đay, mẩn đỏ, mẩn ngứa, hồng ban đa dạng nhiễm sắc. viêm da bong vảy, nhạy cảm với ánh sáng, móng sậm màu, sạm da niêm mạc, hoại tử thượng bì nhiễm độc, móng sậm màu.
- Suy giáp.
- Chán ăn, ăn không ngon miệng, thiểu sản men răng, viêm ruột, viêm niêm mạc miệng, loét thực quản, viêm thực quản, viêm đại tràng giả mạc do tăng sinh Clostridium difficile, viêm tụy.
- Viêm niệu đạo, viêm bao quy đầu.
- Giảm bạch cầu hạt, giảm số lượng bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ưa acid, giảm các dòng tế bào máu, giảm tiểu cầu,
- Viêm gan, suy gan, tăng transaminase, tăng bilirubin huyết, tắc mật, vàng da.
- Viêm khớp, cứng khớp, đau khớp, rối loạn phát triển xương và răng, đau khớp.
- Nhìn mờ, giảm thị lực.
- Suy thận cấp, viêm thận kẽ, tăng nitrogen phi protein huyết.
- Hen, co thắt phế quản, khó thở, viêm phổi kẽ thâm nhiễm.
- Hội chứng lupus ban đỏ hệ thống do thuốc, viêm mao mạch, viêm gan tự miễn, bệnh huyết thanh.
- Sốc phản vệ, răng nhiễm sắc tố vàng hoặc nâu, thiểu sản men răng.
6. Lưu ý khi sử dụng thuốc Minocycline
- Thận trọng khi sử dụng thuốc Minocycline ở những bệnh nhân suy giảm chức năng gan thận nặng, bệnh nhân sử dụng rượu hoặc các thuốc có độc cho gan khác.
- Phụ nữ có thai: Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phân loại thuốc kháng sinh Minocycline thuộc nhóm D, là những hoạt chất có bằng chứng gây hại cho thai nhi. Vì thế, tuyệt đối không sử dụng Minocycline cho những phụ nữ đang mang thai hoặc sắp mang thai.
- Phụ nữ đang cho con bú: Chưa có dữ liệu khẳng định liệu Minocycline an toàn cho trẻ sơ sinh. Vì thế, không sử dụng thuốc kháng sinh Minocycline ở phụ nữ đang cho con bú, hoặc cân nhắc ngừng bú trong thời gian điều trị bằng thuốc Minocycline.
7. Tương tác thuốc
- Tránh sử dụng Minocycline cùng với dẫn chất Acid retinoic.
- Giảm liều các thuốc chống đông ở bệnh nhân đang sử dụng Minocycline vì hoạt chất này làm ức chế hoạt động của Prothrombin huyết tương
- Minocycline làm giảm tác dụng diệt khuẩn của Penicilin, vì thế tránh phối hợp 2 kháng sinh này.
- Thuốc kháng acid, thuốc chứa Calci, Kẽm, Magnesi và các chế phẩm chứa sắt, Didanosin làm giảm khả năng hấp thu Minocycline.
- Minocycline làm tăng tác dụng (độc tính) của Methoxyflurane, các chất ức chế thần kinh cơ, dẫn chất acid retinoic, thuốc kháng vitamin K.
- Minocycline làm giảm tác dụng của vaccin thương hàn, làm tăng tỷ lệ thất bại của phương pháp tránh thai bằng thuốc.
- Dùng chung thuốc Minocycline với lợi tiểu có thể làm trầm trọng thêm tình trạng nhiễm độc thận nguyên nhân do suy giảm thể tích.
Minocycline là một loại kháng sinh được sử dụng trong điều trị các tình trạng mụn viêm do vi khuẩn. Lưu ý, Minocycline là thuốc kê đơn, cần sử dụng theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa và người bệnh không nên tự ý dùng vì có thể gặp phải tác dụng phụ nguy hiểm.