Lưu ý chọn thức ăn và đồ uống cho trẻ từ 6 đến 24 tháng tuổi

Cung cấp thức ăn và đồ uống cho trẻ sơ sinh từ 6-24 tháng tuổi phải đủ năng lượng và đủ những dưỡng chất phù hợp với độ tuổi và sự phát triển của trẻ. Bằng cách thực hiện những thay đổi đơn giản đối với thực đơn thông thường, các bậc cha mẹ có thể cung cấp các bữa ăn và đồ ăn nhẹ ngon miệng đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng phù hợp với các giai đoạn phát triển của trẻ. Bài viết sau sẽ cung cấp những thông tin hữu ích để giúp cha mẹ và người chăm sóc trẻ sớm đưa ra quyết định chọn thức ăn và đồ uống phù hợp cho trẻ từ 6 đến 24 tháng tuổi.

1. Dấu hiệu nên bắt đầu chọn thức ăn và đồ uống cho trẻ

Học viên Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP) khuyến cáo nên cho trẻ làm quen với các loại thực phẩm hoặc sữa công thức khi trẻ được khoảng 6 tháng tuổi.

Mỗi đứa trẻ là một cá thể riêng biệt, nhu cầu dinh dưỡng hoàn toàn không giống nhau. Do đó, bạn có thể nhận biết con bạn đã sẵn sàng cho loại thực phẩm ngoài sữa mẹ hoặc sữa công thức thông qua các dấu hiệu sau:

  • Trẻ có thể tự ngồi hoặc ngồi với sự trợ giúp từ người thân
  • Trẻ có thể kiểm soát đầu tốt. Đầu trẻ có thể giữ vững khi đặt trẻ ở tư thế ngồi mà không bị nghiêng ngả
  • Trẻ mở miệng và nhoài người về phía trước khi được đưa cho đồ ăn.
  • Trẻ kiểm soát được lưỡi của mình, có thể đảo lưỡi đưa thức ăn từ trước ra sau, từ trái sang phải và ngược lại.

Trẻ có thể sẵn sàng bắt đầu ăn thức ăn khi có thể kiểm soát được lưỡi của mình
Trẻ có thể sẵn sàng bắt đầu ăn thức ăn khi có thể kiểm soát được lưỡi của mình

2. Những nguyên tắc khi chọn thức ăn và đồ uống cho trẻ bắt đầu ăn dặm

2.1. Bắt đầu với loại thực phẩm nào?

Các tổ chức uy tín về dinh dưỡng luôn khuyến cáo đối với hầu hết trẻ em, bạn không cần cho các loại thức ăn theo một thứ tự nhất định. Con bạn có thể bắt đầu ăn thức ăn rắn khi được khoảng 6 tháng tuổi. Khi trẻ được 7 hoặc 8 tháng tuổi, con bạn có thể ăn nhiều loại thức ăn từ các nhóm thực phẩm khác nhau. Những thực phẩm này bao gồm ngũ cốc dành cho trẻ sơ sinh, thịt hoặc các loại protein khác, trái cây, rau, ngũ cốc, sữa chua và pho mát, v.v.

2.2. Thử thức ăn dị ứng cho trẻ bằng cách nào?

Ban đầu, hãy để con bạn thử từng loại thức ăn một. Việc làm này giúp bạn xem liệu con bạn có bất kỳ vấn đề nào với thực phẩm đó không, chẳng hạn như dị ứng thực phẩm. Chờ từ 3 đến 5 ngày giữa mỗi lần ăn mới.

Tám loại thực phẩm dễ gây dị ứng: Sữa, trứng, cá, tôm cua, các loại hạt, đậu phộng, lúa mì, đậu nành. Nếu gia đình bạn có tiền sử dị ứng với các loại thực phẩm trên, thì hãy thận trọng khi bạn muốn cho con bạn sử dụng chúng hoặc trao đổi với bác sĩ để có được lời khuyên hữu ích nhất. Các dấu hiệu nhận biết dị ứng thức ăn ở trẻ như: Tiêu chảy, phát ban, nôn mửa.


Trẻ bị tiêu chảy là dấu hiệu của dị ứng thức ăn
Trẻ bị tiêu chảy là dấu hiệu của dị ứng thức ăn

2.3. Chế biến thức ăn cho trẻ như thế nào?

Hiện tại có 3 trường phái ăn dặm chính là: Ăn dặm tự chỉ huy (BLW); Ăn dặm kiểu Nhật; Ăn dặm truyền thống. Các bà mẹ nên cân nhắc tìm hiểu thật kỹ trước khi lựa chọn cho con bạn kiểu ăn dặm phù hợp.

Sau đây là một số nguyên tắc chế biến thực phẩm dành cho cả 3 phương pháp trên:

  • Ban đầu, con bạn sẽ dễ dàng ăn những thức ăn được nghiền, xay nhuyễn và có kết cấu rất mịn. Sẽ mất thời gian để con bạn có thể thích nghi với kết cấu thức ăn mới. Trẻ có thể ho, nôn hoặc khạc ra. Khi kỹ năng nhai nuốt của bé phát triển, có thể cho bé ăn thức ăn đặc hơn và dạng hình khối.
  • Một số loại thực phẩm tiềm ẩn nguy cơ nghẹt thở, vì vậy điều quan trọng là phải cho con bạn ăn những loại thực phẩm có kết cấu phù hợp với sự phát triển của trẻ. Để giúp tránh bị nghẹn, hãy chuẩn bị thức ăn có thể dễ dàng hòa tan với nước bọt và không cần nhai. Cho ăn từng phần nhỏ và khuyến khích bé ăn chậm. Luôn quan sát trẻ trong khi trẻ đang ăn.

Mẹo chuẩn bị thực phẩm:

  • Trộn ngũ cốc đã nấu chín nghiền với sữa mẹ, sữa công thức hoặc nước để tạo độ mịn và dễ nuốt cho bé.
  • Nghiền hoặc xay nhuyễn rau, trái cây và các loại thực phẩm khác cho đến khi đủ độ mịn.
  • Các loại trái cây và rau củ cứng như táo và cà rốt thường cần được nấu chín để có thể dễ dàng nghiền hoặc xay nhuyễn.
  • Nấu thức ăn cho đến khi đủ mềm để dễ dàng nghiền bằng nĩa.
  • Loại bỏ tất cả mỡ, da và xương khỏi thịt gia cầm, thịt và cá trước khi nấu.
  • Loại bỏ hạt và vết rỗ cứng trên quả, sau đó cắt quả thành từng miếng nhỏ.
  • Cắt thức ăn mềm thành miếng nhỏ hoặc lát mỏng
  • Cắt thức ăn hình trụ như xúc xích, xúc xích và phô mai sợi thành các dải mỏng ngắn thay vì các miếng tròn có thể mắc kẹt trong đường thở.
  • Cắt nhỏ các loại thực phẩm hình cầu như nho, anh đào, quả mọng và cà chua.
  • Nấu và xay mịn hoặc nghiền các loại hạt nguyên hạt của lúa mì, lúa mạch, gạo và các loại ngũ cốc khác.

Mẹ có thể trộn ngũ cốc cho trẻ ăn kèm
Mẹ có thể trộn ngũ cốc cho trẻ ăn kèm

2.4. Khuyến cáo chung về dinh dưỡng trong thực phẩm và đồ uống cho trẻ

Các loại thực phẩm dinh dưỡng cho trẻ cần phù hợp với độ tuổi, nhằm:

  • Cung cấp cho trẻ đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết
  • Hỗ trợ cho trẻ phát triển toàn diện
  • Ngăn chặn béo phì ở trẻ.

3. Những thực ăn có nguy cơ gây nghẹt thở cho trẻ 6 đến 24 tháng tuổi

Bạn có thể giúp con bạn không bị nguy cơ nghẹt thở khi ăn bằng cách:

Chương trình Dinh dưỡng Bổ sung Đặc biệt của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ dành cho Phụ nữ, Trẻ sơ sinh và Trẻ em (WIC) đưa ra danh sách các thực phẩm cần tránh vì những thực phẩm này có thể khiến trẻ bị sặc đối với trẻ từ 6 đến 12 tháng tuổi và từ 12 đến 24 tháng tuổi.


Nên để trẻ ngồi khi ăn
Nên để trẻ ngồi khi ăn

3.1. Trẻ từ 6 - 12 tháng tuổi

Trẻ từ 6 đến 12 tháng tuổi đang học cách nhai và nuốt thức ăn. Đây cũng là lúc con bạn có thể bị nghẹt thở. Hãy chú ý xem trẻ đang ăn gì và trẻ đưa vào miệng những gì. Cách chế biến thức ăn có thể làm tăng nguy cơ mắc nghẹn. Một số thực phẩm được phục vụ chưa nấu chín, nguyên hạt hoặc ở một số hình dạng nhất định có thể gây nguy cơ nghẹt thở. Cắt thức ăn thành nhiều miếng nhỏ hơn và nghiền thức ăn có thể giúp tránh bị nghẹn. Một số ví dụ về thực phẩm nguy cơ mắc nghẹn tiềm ẩn

  • Rau củ: Hạt ngô nguyên hạt; Cà chua bi hoặc nhỏ chưa cắt; Trái cây đóng hộp nguyên miếng; Trái cây khô chưa được nấu chín như nho khô...
  • Ngũ cốc: Bánh quy; Khoai tây hoặc ngô chiên; Các loại hạt ngũ cốc chưa được nấu chín kỹ...
  • Các nguồn cung cấp protein: Bơ hạt; Bơ đậu phộng; Xúc xích và thịt xiên; Thịt chưa đc hầm nhừ; Cá có xương; Phô mai miếng lớn...
  • Đồ ngọt: Các loại kẹo cứng, kẹo cao su, kẹo dẻo.

3.2. Trẻ 12 - 24 tháng tuổi

Đến 12 tháng tuổi, con bạn ăn uống tốt hơn và thậm chí có thể tự xúc ăn. Mặc dù bây giờ con bạn có thể ăn hầu hết các loại thức ăn, nhưng một số loại thực phẩm vẫn có nguy cơ gây nghẹt thở. Cách chế biến thức ăn có thể làm tăng nguy cơ mắc nghẹn. Một số thực phẩm chưa nấu chín kỹ, nguyên hạt hoặc ở một số hình dạng nhất định là nguyên nhân chính gây nghẹt thở. Bạn vẫn nên cắt thức ăn thành nhiều miếng nhỏ hơn và nghiền thức ăn để giúp con bạn tránh bị nghẹn. Một số ví dụ về thực phẩm nguy cơ mắc nghẹn tiềm ẩn:

  • Rau củ: Cà rốt chưa đc cắt vừa ăn; Nho và cà chua bi; Những miếng trái cây hoặc rau sống lớn...
  • Ngũ cốc: Bắp rang bơ; Khoai tây chiên...
  • Các nguồn cung cấp protein: Đậu phộng nguyên hạt; Bơ đậu phộng; Thịt dai; Xúc xích tròn hoặc lát xúc xích quá to...
  • Đồ ngọt: Kẹo cao su; Kẹo cứng...

4. Dinh dưỡng cụ thể của thức ăn và đồ uống cho trẻ 6 đến 24 tháng tuổi

4.1. Trẻ từ 6 - 8 tháng tuổi

Ở độ tuổi này trẻ có thể ăn từ 4 -6 bữa mỗi ngày. Nếu bạn cho trẻ ăn sữa công thức thì lượng sữa trung bình mỗi lần ăn là 180ml - 240ml. Nhưng ghi nhớ khống cho trẻ ăn quá 950ml/ ngày.

Đây cũng là thời điểm nên cho con bạn làm quen dần với các loại thức ăn theo như khuyến cáo, tuy nhiên hầu hết lượng calo bé nhận được vẫn là từ sữa mẹ và sữa công thức.

Khi được 6 tháng tuổi, em bé của bạn cần lượng sắt cao hơn rất nhiều. Bạn cần bổ sung trong chế độ ăn dặm của trẻ những thực phẩm giàu chất sắt xen kẽ với việc duy trì cho trẻ bú mẹ hoặc dùng sữa công thức. Bắt đầu với các loại ngũ cốc cho trẻ ăn 2 lần một ngày, mỗi lần vài muỗng nhỏ. Bạn có thể cho bé ăn đặc hơn và tăng lượng khi trẻ có thể kiểm soát được thức ăn trong miệng.

Một số loại thực phẩm giàu sắt: đậu xanh, cà rốt, khoai lang, bí đao, táo, lê, chuối... Một số chuyên gia dinh dưỡng khuyên bạn nên cho trẻ bắt đầu ăn dặm bằng các loại rau trước thay vì trái cây vì vị ngọt của trái cây sẽ khiến trẻ không thích ăn rau. Lượng ăn dặm phù hợp ở độ tuổi này cho trái cây là 2 muỗng canh và 2 ly nhỏ rau quả mỗi ngày. Con bạn ăn bao nhiêu sẽ tùy thuộc vào nhu cầu của trẻ, bạn không nên ép buộc con ăn quá nhiều một loại thực phẩm sẽ gây nhàm chán và khiến trẻ kén ăn hơn.


Đậu xanh là thực phẩm giàu sắt nên cho trẻ ăn
Đậu xanh là thực phẩm giàu sắt nên cho trẻ ăn

* Một số lưu ý về thực phẩm trong độ tuổi này:

  • Không bao giờ cho trẻ sử dụng mật ong dưới 1 tuổi. Mật ong rất có thể chứa các loại vi khuẩn gây ngộ độc.
  • Không cho trẻ sử dụng sữa bò khi trẻ được 1 tuổi
  • Dùng thìa nhỏ dành riêng cho trẻ.
  • Bạn có thể cho trẻ uống 1 chút nước giữa bữa ăn hoặc khi trẻ muốn.
  • Không cho ngũ cốc vào bình sữa cho trẻ ăn trừ khi đó là yêu cầu của bác sĩ.
  • Cho trẻ làm quen với thực phẩm mới khi chúng đói.
  • Không nêm muối hoặc đường vào thức ăn cho trẻ.
  • Các loại thực phẩm chế biến thức ăn cho trẻ cần được đậy kín bảo quản trong tủ lạnh và không được để quá 2 ngày.

4.2. Trẻ từ 8 - 12 tháng

Ở độ tuổi này, bạn có thể cung cấp “ thực phẩm ngón tay” cho con bạn với số lượng nhỏ. Bạn có thể nhận thấy dấu hiệu trẻ đã sẵn sàng qua việc trẻ bốc nhón và cho vào miệng tốt.

Các loại “thực phẩm ngón tay” phù hợp: Rau nấu chín mềm, Trái cây rửa sạch lột vỏ cắt vừa ăn; Bánh quy giòn, bánh mỳ; Mì ống... Bạn vẫn tiếp tục duy trì cho trẻ ăn sữa mẹ hoặc sữa công thức 3 - 4 lần/ ngày.

Các loại thực phẩm cần tránh: Vỏ táo, miếng táo , nho tươi, nho khô, ngũ cốc khô, xúc xích cắt lát, bơ đậu phộng, bỏng ngô, kẹo cứng, rau sống...

Bạn có thể cho trẻ ăn từ 3 - 4 lòng đỏ trứng mỗi tuần. Nhiều trẻ bị dị ứng với lòng trắng trứng vậy nên không cho trẻ mẫn cảm ăn lòng trắng trứng cho đến khi trẻ được 1 tuổi. Bạn có thể cung cấp thêm một lượng nhỏ phô mai, bơ và sữa chua phù hợp lứa tuổi.


Có thể cho trẻ tập ăn bánh quy
Có thể cho trẻ tập ăn bánh quy

4.3. Trẻ 1 tuổi

Ở độ tuổi này, trẻ có thể uống sữa nguyên chất đã được thanh trùng song song với sữa mẹ hoặc sữa công thức. Rất nhiều bà mẹ lựa chọn cai sữa cho con trong thời điểm này, nhưng nếu bạn cảm thấy chưa thật sự cần thiết thì cũng không phải thực hiện ngay. Không cho trẻ uống các loại sữa ít béo hoặc tách béo vì đây là khoảng thời gian trẻ cần thêm calo từ chất béo để tăng trưởng và phát triển.

Đa phần nguồn dinh dưỡng trẻ nhận được ở độ tuổi này từ trái cây và rau củ, protein, bánh mì và ngũ cốc... hãy cung cấp cho trẻ nguồn thực phẩm đa dạng để trẻ có thể nhận được đa dạng nhất các nhóm chất dinh dưỡng có trong thực phẩm.

Con bạn bắt đầu thức lâu hơn, hoạt động nhiều hơn. Trẻ có thể ăn lượng ăn ít hơn trước và cũng sẽ nhanh đói hơn, bạn nên chuẩn bị một số thức ăn nhẹ để trẻ có thể nạp năng lượng thường xuyên hơn.

Nếu con bạn không thích và tỏ vẻ không hợp tác khi được cung cấp các loại thức ăn mới. Hãy kiên trì vài lần cho đến khi trẻ bắt đầu quen dần với chúng. Tuyệt đối không cho trẻ ăn quá nhiều đồ ngọt và đồ uống ngọt, chúng khiến hàm răng trẻ rất dễ bị sâu. Đồng thời, tránh bổ sung muối, gia vị mạnh và các sản phẩm có chứa caffeine như trà, cà phê, sô cô la...


Đồ ăn của trẻ 1 tuổi nên hạn chế ăn muối
Đồ ăn của trẻ 1 tuổi nên hạn chế ăn muối

4.4. Trẻ 24 tháng tuổi

Sau khi con bạn được 2 tuổi, chế độ ăn của con bạn nên được điều chỉnh với lượng chất béo vừa phải. Chế độ ăn dư thừa chất béo có thể dẫn đến bệnh tim mạch, thừa cân béo phì và các vấn đề về thể chất trong cuộc sống của trẻ. Con bạn nên ăn nhiều loại thực phẩm từ mỗi nhóm thực phẩm: bánh mì và ngũ cốc, protein, trái cây và rau quả, và sữa. Nếu nước của bạn không có fluoride, tốt nhất là bạn nên sử dụng kem đánh răng hoặc nước súc miệng có thêm fluoride để bảo vệ răng miệng trẻ.

Mọi trẻ em đều cần nguồn canxi tốt để phát triển xương và răng nhưng không phải tất cả mọi trẻ em đều có đủ hàm lượng canxi trong cơ thể. Bạn nên cung cấp canxi cho trẻ qua các loại thực phẩm: Các chế phẩm từ sữa, rau xanh nấu chín, cá hồi đóng hộp (có xương đã được nghiền).

Nếu chế độ ăn của trẻ có đa dạng các nhóm chất thì trẻ không cần thiết phải bổ sung các loại vitamin, nhưng nếu trẻ quá kén ăn bạn nên đưa trẻ đến gặp các chuyên gia tư vấn dinh dưỡng để có những lời khuyên hữu ích.

* Mẹo xử lý với những trẻ quá kén ăn:

  • Chờ một vài ngày trước khi cung cấp thức ăn lại. Có thể mất hơn 10 lần trước khi trẻ có thể thích nó.
  • Trộn thức ăn mới với thức ăn mà bạn biết con bạn thích.
  • Tạo những hình ảnh ngộ nghĩnh hoặc hài hước với các loại thức ăn trên đĩa của trẻ. Nó có thể giúp con bạn hào hứng khi ăn nó.
  • Bạn hãy thử ăn món trước và để cho trẻ thấy bạn thích món đó. Sau đó, hãy để con bạn làm thử.
  • Cho con bạn lựa chọn các loại thực phẩm khác nhau để thử. Để con bạn quyết định thử cái nào hôm nay.

Để trẻ khỏe mạnh, phát triển tốt cần có một chế độ dinh dưỡng đảm bảo về số lượng và cân đối chất lượng. Nếu trẻ không được cung cấp các chất dinh dưỡng đầy đủ và cân đối sẽ dẫn đến những bệnh thừa hoặc thiếu chất dinh dưỡng ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển toàn diện của trẻ cả về thể chất, tâm thần và vận động.

Giai đoạn trẻ ăn dặm là giai đoạn vô cùng quan trọng giúp trẻ tăng trưởng toàn diện. Trẻ ăn không đúng cách có nguy cơ thiếu các vi khoáng chất gây ra tình trạng biếng ăn, chậm lớn, kém hấp thu,... Nếu nhận thấy các dấu hiệu kể trên, cha mẹ nên bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng.

Cha mẹ có thể tìm hiểu thêm:

Các dấu hiệu bé thiếu kẽm

Thiếu vi chất dinh dưỡng và tình trạng không tăng cân ở trẻ

Hãy thường xuyên truy cập website Vinmec.com và cập nhật những thông tin hữu ích để chăm sóc cho bé và cả gia đình nhé.

Nguồn tham khảo: cdc.gov

Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:

Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.

Đối tượng sử dụng:

- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.

- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.

Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:

  • Công ty Cổ phần dược phẩm Elepharma
  • Số 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
  • (ĐT) 1800 6091; (E) info.elepharma@gmail.com

Xem thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkid

Đăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong

laminkid box 1

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe