Khó thở thanh quản là một hội chứng thường gặp xuất phát từ nhiều nguyên nhân gây bệnh khác nhau. Theo đó, khó thở thanh quản ở trẻ nếu không được thăm khám và điều trị kịp thời có thể gặp phải nguy cơ tử vong rất cao do không cung cấp được oxy cho cơ thể. Do đó, đòi hỏi các bác sĩ phải chẩn đoán nhanh, chính xác và xử trí kịp thời.
1. Nguyên nhân gây khó thở thanh quản
Có rất nhiều nguyên nhân gây khó thở thanh quản, một số nguyên nhân chính được xác định gây khó thở thanh quản cấp tính và khó thở thanh quản mãn tính như sau:
1.1 Nguyên nhân gây khó thở thanh quản cấp tính
- Dị vật đường thở: Có hội chứng xâm nhập đường thở
- Viêm thanh quản cấp: Nguyên nhân này xuất hiện có thể do vi khuẩn (H.influenzae, Streptocoque, Staphylocoque) hoặc virus gây ra, thường gặp nhất là virus cúm, sau đó là virus nhóm myxovirus.
- Tétanie: Nguyên nhân này thường gặp ở trẻ còi xương có biểu hiện co thắt thanh quản cấp tính.
- Bạch hầu thanh quản: Có thể khởi phát rất chậm nhưng nếu có giả mạc gây tắc thì người bệnh sẽ thấy khó thở dữ dội. Căn bệnh này có thể phát hiện dựa vào khám họng, nội soi thanh quản, cấy tìm vi khuẩn bạch cầu.
- Viêm thanh quản do sởi: Có triệu chứng viêm long đường hô hấp, mọc ban sởi và chẩn đoán dựa vào dịch tễ học.
- Áp xe sau họng: Biểu hiện áp xe sau họng là người bệnh bị nhiễm trùng nặng và không nuốt được.
1.2. Nguyên nhân gây khó thở thanh quản mạn tính
- Thở rít thanh quản bẩm sinh do dị dạng sụn thanh quản mềm sụn thanh quản.
- Hẹp thanh quản mạn tính: Hẹp thanh quản mãn tính là do hậu quả của chấn thương hoặc hẹp do u máu, dị dạng bẩm sinh.
- U nhú thanh quản: Đây là loại u nhú lành tính ở thanh quản, u phát triển nhanh, tái phát gây khó thở thanh quản. Có thể chẩn đoán nhờ soi thanh quản.
2. Chẩn đoán hội chứng khó thở thanh quản ở trẻ nhỏ
Khó thở thanh quản được coi là một bệnh hô hấp cấp cứu ở trẻ em, theo đó để chẩn đoán khó thở thanh quản, thông thường các bác sĩ sẽ dựa vào các triệu chứng lâm sàng.
2.1 Chẩn đoán xác định khó thở thanh quản
Có 3 triệu chứng cơ bản, cổ điển là :
- Khó thở thì hít vào, khó thở chậm.
- Có tiếng rít thanh quản
- Co kéo cơ hô hấp nhất là khi lõm ức và rút lõm lồng ngực.
Bên cạnh đó có 4 triệu chứng phụ hay gặp như:
- Mất tiếng hay khàn tiếng (khi nói, ho, khóc).
- Đầu gật gù khi thở, ngửa đầu ra sau trong thì hít vào.
- Quan sát thấy sụn thanh quản nhô lên khi hít vào.
- Nhăn mặt và nở cánh mũi.
2.2. Chẩn đoán mức độ khó thở thanh quản
Việc đánh giá mức độ khó thở thanh quản ở trẻ nhỏ rất quan trọng, bởi chúng có thể giúp các bác sĩ tiên lượng và sớm có hướng thăm khám điều trị kịp thời, hạn chế tối đa biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh. Theo đó, có 3 mức độ khó thở thanh quản theo 3 mức nặng nhẹ như sau:
Độ 1:
- Khàn và rè tiếng khi khóc, nói.
- Tiếng ho còn trong hay hơi rè.
- Biểu hiện khó thở vào chưa điển hình, tiếng rít thanh quản nhẹ hoặc chưa rõ co kéo cơ hô hấp phụ ít.
- Tình trạng toàn thân chưa ảnh hưởng.
Độ 2 :
- Mất tiếng, nói không rõ từ.
- Tiếng ho ông ổng như chó sủa.
- Khó thở thanh quản có triệu chứng điển hình là tiếng rít thanh quản rõ, co kéo cơ hô hấp mạnh.
- Trẻ kích thích, hốt hoảng, vật vã, lo sợ.
Độ 3 :
- Bị mất tiếng hoàn toàn, khóc, nói không thành tiếng, phào phào.
- Không ho thành tiếng hoặc không ho được.
- Triệu chứng khó thở dữ dội, có biểu hiện của tình trạng thiếu oxy nặng. Trẻ có thể tím tái, rối loạn nhịp thở.
- Tình trạng toàn thân bị ảnh hưởng rõ thần kinh (hôn mê, lờ đờ hay vật vã), tim mạch, da tái vã mồ hôi v.v...
3. Điều trị khó thở thanh quản ở trẻ
Việc điều trị khó thở thanh quản còn phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ khó thở thanh quản. Cụ thể, điều trị theo mức độ khó thở thanh quản như sau:
- Khó thở thanh quản độ 1: Điều trị ngoại trú, Dexamethason 0,15mg/ kg/ liều duy nhất hoặc Prednisone 2mg/kg trong 2-3 ngày, cần tái khám mỗi ngày.
- Khó thở thanh quản độ 2: Bệnh nhân cần nhập viện, Dexamethason 0,6mg/kg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch một lần, có thể lặp lại sau 6-12 giờ nếu cần; hoặc cho uống với liều như trên, hoặc khí dung Budenoside 1-2 mg/liều duy nhất nếu có chống chỉ định dùng Corticoide toàn thân, ví dụ như bệnh nhân đang bị thủy đậu, lao, loét dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, nôn ói nhiều. Sau 2 giờ nếu không cải thiện, các bác sĩ xem xét khí dung Adrenalin, kháng sinh nếu chưa loại nguyên nhân nhiễm khuẩn.
- Khó thở thanh quản độ 3: Bệnh nhân cần nằm cấp cứu, thở oxy đảm bảo SpO2 > 95%, khí dung Adrenalin 1/1000 2-5ml hoặc 0,4-0,5ml/kg (tối đa 5ml), có thể lặp lại liều 2 sau 30 phút nếu còn khó thở nhiều và sau đó 1-2 giờ nếu cần, tối đa 3 liều; Dexamethason 0,6 mg/kg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1 lần, có thể lặp lại sau 6-12 giờ nếu cần; kháng sinh Cefotaxim hay Ceftriaxone trong 3-5 ngày.
Các bác sĩ có thể chỉ định đặt nội khí quản khi thất bại với Adrenalin và Dexamethason, nếu bệnh nhân vẫn còn tím tái, lơ mơ kiệt sức hoặc xuất hiện các cơn ngừng thở.
Nếu hội chứng khó thở thanh quản ở trẻ nhỏ không được thăm khám và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến nguy hiểm đến sức khỏe như tim tái, rối loạn nhịp thở,...., thậm chí là tử vong. Vì thế, khi xuất hiện các triệu chứng bệnh thì cha mẹ cần đến các trung tâm y tế để thăm khám và điều trị.
Với nhiều năm kinh nghiệm trong việc thăm khám và điều trị các bệnh lý ở trẻ, hiện nay khoa Nhi tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đã trở thành một trong các trung tâm chăm sóc sức khỏe lớn, có khả năng thăm khám, sàng lọc và điều trị nhiều bệnh lý chuyên sâu ở trẻ. Do đó, nếu trẻ có dấu hiệu khó thở thanh quản, cha mẹ có thể đưa trẻ đến Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để thăm khám và nhận được sự hỗ trợ, tư vấn từ các bác sĩ.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.