Sán lá gan là loại ký sinh trùng có thể gây bệnh cho người và một số loài động vật. Sán lá gan không thể lây từ người này sang người khác. Thay vào đó, người và động vật bị nhiễm sán lá gan do ăn cá bị ô nhiễm hoặc uống nước bị ô nhiễm. Vậy làm thế nào để chẩn đoán được bệnh sán lá gan lớn sớm và chính xác ? Bài viết dưới đây giúp bạn hiểu hơn biện pháp sử dụng kháng thể kháng fasciola để chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn ở người.
1. Bệnh sán lá gan lớn là gì ?
Bệnh sán lá gan lớn (sán lá gan lớn) do ký sinh trùng sán lá Fasciola hepatica (F.hepatica) và Fasciola gigantica (F.gigantica) gây ra. Bệnh có thể do sự di chuyển của một số lượng lớn sán chưa trưởng thành qua gan, hoặc do sự hiện diện của sán trưởng thành trong đường mật, hoặc cả hai lý do trên. Sán lá gan có thể lây nhiễm cho tất cả các động vật ăn cỏ (và cả con người) nhưng chủ yếu ảnh hưởng đến cừu và gia súc. Nó đặc biệt dễ gây bệnh nhất ở cừu.
Bệnh sán lá gan lớn: loài Fasciola hepatica phân bố chủ yếu ở Châu Âu (Bồ Đào Nha, Anh, Thổ Nhĩ Kỳ, Tây Ban Nha,); tại Nam Mỹ (Agentina, Peru, Bolivia, Ecuado); tại Châu Phi (Ai Cập, Etiopia); tại châu Á (Papua-niu-ghinê, Hàn Quốc, Iran và một số vùng của Nhật Bản). Loài Fasciola gigantica phân bố chủ yếu ở Châu Á tại các nước như: Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn quốc, Philippines và Việt Nam. Ở Việt Nam cho đến thời điểm hiện tại bệnh sán lá gan lớn đã xuất hiện ở 47/ tổng số 63 tỉnh và thành phố; tỷ lệ nhiễm sán cao nhất phải kể đế một số tỉnh miền Trung, Tây Nguyên như: Bình Định, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Gia Lai, Khánh Hòa, và TP. Đà Nẵng.
Triệu chứng lâm sàng
Giai đoạn xâm nhập kéo dài 2 – 3 tháng, gây các triệu chứng :
- Mệt mỏi, chán ăn, gầy sút
- Có thể sốt nhẹ, thoáng qua, đôi khi sốt cao, sốt kéo dài
- Người bệnh có cảm giác đầy bụng, khó tiêu, rối loạn tiêu hoá, buồn nôn
- Đau bụng vùng hạ sườn phải lan về phía sau hoặc vùng thượng vị, có thể đau âm ỉ, đôi khi dữ dội, cũng có trường hợp không đau bụng
- Có thể có dịch trong ổ bụng, đôi khi viêm phúc mạc
Trong giai đoạn xâm nhập, ấu trùng sán có thể di chuyển lạc chỗ và gây các tổn thương ở các vị trí bất thường như thành ruột, thành bụng.
Giai đoạn viêm ống mật mạn tính : đau hạ sườn phải, vàng da, gan thường không to, dị ứng, nổi mẩn.
2. Kháng thể kháng Fasciola chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn
Chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn ở người là một thách thức. Việc thực hiện các phương pháp tiếp cận ký sinh trùng, dựa trên việc phát hiện trứng của ký sinh trùng trong phân, không đạt yêu cầu.
Hiện nay các phương pháp huyết thanh học để chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn ở người chủ yếu dựa trên việc phát hiện các kháng thể Fasciola trong huyết thanh. Mặc dù, đã có một số cải tiến trong việc phát triển các xét nghiệm chẩn đoán miễn dịch để chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn ở người, nhưng các xét nghiệm này không đủ độ nhạy hoặc độ đặc hiệu.
Phát hiện kháng nguyên, thay vì kháng thể, dường như là một cách tiếp cận phù hợp trong chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn ở người. Kháng nguyên có thể được phát hiện trong huyết thanh hoặc phân của bệnh nhân sán lá gan lớn. Kháng nguyên lưu hành trong huyết thanh biến mất trong một thời gian ngắn và hầu hết các kháng nguyên lưu hành ở dạng phức hợp miễn dịch không có sẵn để phát hiện.
Chẩn đoán miễn dịch, dựa trên phát hiện kháng nguyên hoặc kháng thể, là những cách tiếp cận thích hợp để chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn ở người. Điều này là do trong bệnh sán lá gan lớn ở người, thời gian ủ bệnh thường dao động từ vài ngày đến 2-3 tháng, trong khi giai đoạn tiền phát bệnh là 3-4 tháng hoặc thậm chí lâu hơn.
Do đó, bệnh nhân thường xuất hiện các dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng rất lâu trước khi trứng xuất hiện trong phân. Tuy nhiên, các kháng thể Fasciola có thể được phát hiện trong huyết thanh của bệnh nhân hai tuần sau khi nhiễm trùng, cho thấy rằng các xét nghiệm huyết thanh học là kỹ thuật thích hợp để chẩn đoán nhiễm trùng. Hơn nữa, kháng nguyên có thể được phát hiện trong huyết thanh hoặc phân của bệnh nhân khoảng tám tuần sau khi nhiễm bệnh, một lần nữa rất lâu (khoảng hai tháng) trước khi bắt đầu rụng trứng
Nhiều hệ thống phát hiện kháng thể đã được giới thiệu để chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn ở người và một số hệ thống trong số đó, bao gồm DRG Fasciola hepatica IgG ELISA (DRG International, Inc., USA), có sẵn trên thị trường. Một trong những ưu điểm chính của xét nghiệm phát hiện kháng thể ở bệnh sán lá gan lớn là có thể phát hiện kháng thể gần hai tuần sau khi nhiễm bệnh, tức là khoảng 2-3 tháng trước khi có trứng trong phân.
Chẩn đoán sớm và điều trị bệnh sán lá gan lớn ở người thích hợp có thể tránh tổn thương mô (gan). Như vậy, phát hiện kháng thể là phương pháp phù hợp để chẩn đoán và xử trí sớm bệnh.
Nhiễm trùng giả có thể xảy ra khi tiêu thụ gan động vật bị nhiễm bệnh trong một thời gian ngắn trước khi lấy mẫu. Đặt bệnh nhân theo chế độ ăn kiêng có gan hoặc thậm chí không có thịt và theo dõi bệnh nhân bằng cách lặp lại xét nghiệm phân là phương pháp chính được khuyến nghị để loại trừ bệnh sán lá gan lớn thực sự. Các xét nghiệm huyết thanh học cũng có thể loại trừ các trường hợp nhiễm trùng này vì những trường hợp này có xét nghiệm huyết thanh học âm tính.
Việc thực hiện các xét nghiệm phát hiện kháng thể huyết thanh học hiện có không đạt yêu cầu, vì tính đặc hiệu của chúng không đạt yêu cầu do phản ứng chéo với các kháng nguyên giun sán khác. Điều này chủ yếu là do sự phức tạp và sự khác biệt lớn về khả năng sinh miễn dịch của các kháng nguyên Fasciola ở người và cả động vật.
Các xét nghiệm huyết thanh học rất hữu ích cho việc chẩn đoán cấp tính, khi trứng của ký sinh trùng vẫn chưa được tạo ra, cũng như bệnh sán lá gan lớn mãn tính.
Các nhà nghiên cứu đã tập trung vào việc cải tiến hệ thống ELISA để phát hiện các kháng thể kháng Fasciola để chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn ở người. Nhiều kháng nguyên bao gồm chiết xuất thô của Fasciola hepatica hoặc Fasciola gigantica, kháng nguyên ES, kháng nguyên tinh chế từ ES hoặc kháng nguyên thô, kháng nguyên tổng hợp và tái tổ hợp đã được đánh giá trong nhiều hệ thống chẩn đoán miễn dịch để chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn ở người. Các kháng nguyên được coi là phổ biến nhất của Fasciola:
Kháng nguyên ES: Kháng nguyên ES là nguồn kháng nguyên phổ biến nhất đã được sử dụng trong các xét nghiệm chẩn đoán khác nhau để chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn ở người. Hiện nay, việc tinh chế một thành phần của ES và sử dụng nó trong xét nghiệm chẩn đoán đã trở nên phổ biến hơn. Sử dụng kháng nguyên ES của Fasciola gigantica , kháng thể chống Fasciola được phát hiện ở 98% bệnh nhân sán lá gan lớn trong nghiên cứu của Mattar MA và cộng sự. Kháng nguyên 27 KDa và cathepsin là thành phần được nghiên cứu nhiều nhất của ES ở cả Fasciola hepatica và Fasciola gigantica .
Cathepsin: Cathepsin, chủ yếu là Cathepsin L1 (CL1), là protease cysteine quan trọng nhất được tiết ra bởi Fasciola spp. và cũng là kháng nguyên được đánh giá cao nhất đã được sử dụng rộng rãi để phát triển các xét nghiệm huyết thanh học chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn ở người.
Fasciola spp (Kháng nguyên 27 kDa): Các nhà khoa học đã báo cáo rằng ES của Fasciola gigantica bao gồm hơn sáu polipeptit phản ứng với huyết thanh của bệnh nhân sán lá gan lớn. Trong số các kháng nguyên này, kháng nguyên 27 kDa được báo cáo là phản ứng với tất cả huyết thanh của bệnh nhân nhưng không phản ứng với huyết thanh của đối chứng khỏe mạnh. Cùng với nghiên cứu này, các thành phần kháng nguyên của ES của Fasciola hepatica đã được đánh giá bởi Sampaio-Silva ML và cộng sự, và kết quả cho thấy rằng kháng nguyên 27 kDa đã được công nhận bởi huyết thanh của tất cả bệnh nhân sán lá gan lớn. Kháng nguyên 27 kDa của cả Fasciola hepatica và Fasciola gigantica , được bài tiết bởi ký sinh trùng, dường như là một kháng nguyên chiếm ưu thế miễn dịch có giá trị chẩn đoán cao. Kháng nguyên dường như có cả N và O-glycan. Người ta đã chứng minh rằng tính kháng nguyên chính của kháng nguyên này là do các biểu mô protein của nó vì kháng nguyên đã được khử phân giải vẫn giữ được tính kháng nguyên của nó
Saposin: Một ELISA gián tiếp, sử dụng SLP 2, được phát triển để phát hiện các kháng thể IgG chống lại Fasciola hepatica trong huyết thanh người. Các thành phần khác của ES hoặc kháng nguyên giun trưởng thành: Phương pháp tiếp cận proteomic và kỹ thuật đánh dấu miễn dịch cho thấy enzyme Leucine Aminopeptidase (LAP) và phosphoenolpyruvate carboxykinase là hai kháng nguyên chiếm ưu thế miễn dịch phản ứng với huyết thanh của bệnh nhân HF. Sử dụng hai kháng nguyên tái tổ hợp của Fasciola hepatica , ferritin (FhFtn_1) và một protein liên kết với tegument (FhTP 16-5) trong hệ thống ELISA mang lại độ nhạy 96,6% và 91,4% và độ đặc hiệu lần lượt là 95,7% và 92,4%. Một thioredoxin protein tái tổ hợp của Fasciola gigantica đã được đánh giá để chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn ở người với độ nhạy thấp (66,7%) nhưng độ đặc hiệu cao (96,8%)
Kiểm tra ký sinh trùng, mặc dù được coi là tiêu chuẩn vàng và là cách chẩn đoán phân biệt trong một số tình huống, không hữu ích cho việc chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn ở người trong giai đoạn cấp tính của bệnh và do độ nhạy kém trong giai đoạn mãn tính. Việc phát hiện kháng thể chống sán lá gan lớn có những ưu điểm chính là dương tính sớm nhất là hai tuần sau khi nhiễm bệnh, trước khi có trứng trong phân. Tuy nhiên, các xét nghiệm phát hiện kháng thể bị thiếu độ nhạy và độ đặc hiệu và không có khả năng phân biệt giữa các bệnh nhiễm trùng trong quá khứ và hiện tại.
Dữ liệu gần đây cung cấp bằng chứng thuyết phục rằng việc phát hiện coproantigen đã cải thiện và đơn giản hóa việc chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn ở người. Kháng nguyên có thể được phát hiện trong huyết thanh hoặc phân của bệnh nhân sán lá gan lớn. Có vẻ như việc phát hiện coproantigen đáp ứng yêu cầu được mong đợi từ một kỹ thuật không xâm lấn và đáng tin cậy để chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn ở người. Mặc dù một số xét nghiệm phát hiện kháng nguyên thương mại có sẵn để chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn ở động vật, nhưng nhu cầu phát triển và cải thiện các xét nghiệm huyết thanh để chẩn đoán bệnh bệnh sán lá gan lớn ở người lớn hơn nhiều so với động vật. Kết quả đầy hứa hẹn đã thu được với một số xét nghiệm dựa trên phát hiện kháng nguyên để chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn ở người
Bệnh sán lá gan lớn là một bệnh truyền nhiễm qua đường tiêu hóa, bệnh có thể gây nên các biến chứng nặng, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người. Nếu nghi ngờ nhiễm bệnh, người bệnh phải đến cơ sở khám chữa bệnh để được khám, xét nghiệm, chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!