Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu thường được yêu cầu khi khám bệnh, cấp cứu hoặc cần theo dõi tiến trình điều trị của người bệnh. Dưới đây là cách đọc cùng với ý nghĩa của sự thay đổi những chỉ số nằm trong xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu được tiến hành trên thiết bị tự động.
1. Tổng phân tích tế bào máu là gì?
Tổng phân tích tế bào máu hay còn được gọi là xét nghiệm 32 chỉ số, được sử dụng để mang đến những thông tin quan trọng liên quan đến các loại cũng như số lượng tế bào trong máu của tế bào hồng cầu, hay các tế bào bạch cầu, tiểu cầu. Đồng thời, xét nghiệm này cũng giúp bác sĩ chẩn đoán được tình trạng của một số bệnh lý thường gặp như nhiễm ký sinh trùng, hoặc thiếu máu, hay một số rối loạn khác.
2. Hướng dẫn cách đọc kết quả xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu
2.1 RBC (tên tiếng Anh là Red Blood Cell – để chỉ số lượng hồng cầu có trong một thể tích máu)
- Giá trị bình thường là: 3.8 – 5.0 T/L; Nam: 4.2 – 6.0 T/L; Nữ: 3.8 – 5.0 T/L
- Nếu chỉ số RBC tăng: dấu hiệu bệnh nhân bị mất nước, hoặc chứng tăng hồng cầu.
- Nếu chỉ số RBC giảm: dấu hiệu của bệnh thiếu máu.
2.2 HBG (Hemoglobin – đại diện cho lượng huyết sắc tố có trong một thể tích máu)
Huyết sắc tố là loại phân tử protein thuộc hồng cầu, đóng vai trò chính là đưa oxy từ phổi đến với một số cơ quan trao đổi, đồng thời nhận CO2 từ những cơ quan vận chuyển quay trở về phổi trao đổi để có thể thải CO2 ra ngoài và tiếp tục nhận oxy. Ngoài ra, huyết sắc tố còn là chất tạo nên màu đỏ cho hồng cầu.
Giá trị bình thường của nữ là 120 - 150 g/L và của nam giới là 130-170 g/L.
Nếu chỉ số tăng: bệnh nhân bị mất nước, hoặc các bệnh liên quan đến tim, phổi,...
Chỉ số giảm do: thiếu máu, chảy máu hoặc xuất phát từ các phản ứng gây tan máu,...
2.3. HCT (Hematocrit – là tỷ lệ thể tích của hồng cầu/ tổng thể tích máu)
- Giá trị bình thường ở nữ giới là 0.336-0.450 L, của nam giới là 0.335-0.450 L/L.
- Chỉ số tăng khi: bệnh nhân bị dị ứng, hút thuốc lá, chứng tăng hồng cầu, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bị bệnh mạch vành, chứng giảm lưu lượng máu,...
- Chỉ số giảm do: thiếu máu, mất máu, thai nghén,...
2.4 MCV (Mean corpuscular volume – là thể tích trung bình hồng cầu)
- Giá trị bình thường là: 75 - 96 fL
- Tăng do: thiếu acid folic, thiếu hụt vitamin B12, bệnh gan, mắc chứng tăng hồng cầu, xơ hoá tuỷ xương, suy tuyến giáp,...
- Giảm do: thiếu hụt sắt trong máu, thiếu máu trong những bệnh mạn tính, nhiễm độc chì, suy thận mạn tính,...
2.5 MCH (Mean Corpuscular Hemoglobin – đại diện cho lượng huyết sắc tố trung bình trong một hồng cầu)
- Giá trị bình thường nằm trong khoảng 24- 33pg.
- Chỉ số tăng khi: bệnh nhân bị thiếu máu đa sắc hồng cầu, hoặc các chứng hồng cầu hình tròn bị di truyền nặng, hay do sự có mặt của những yếu tố ngưng kết lạnh.
- Chỉ số giảm khi: bệnh nhân bắt đầu bị thiếu máu, thiếu sắt, thiếu máu đang tái tạo hoặc thiếu máu nói chung.
2.6 MCHC (Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration – là nồng độ huyết sắc tố trung bình có trong một thể tích máu)
- Giá trị này sẽ được tính dựa trên đo giá trị chính xác của hemoglobin và hematocrit. Trong đó, giá trị bình thường nằm trong khoảng 316 – 372 g/L.
- Tăng: chứng hồng cầu hình tròn do di truyền nặng, hoặc sự có mặt của những yếu tố ngưng kết lạnh, do bệnh nhân thiếu máu đa sắc hồng cầu bình thường.
2.7 RDW (Red Cell Distribution Width – là độ phân bố của hồng cầu)
Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 10- 16,5%.
Nếu như giá trị này càng cao thì chứng tỏ độ phân bố của hồng cầu đang thay đổi là càng nhiều, kích thước hồng cầu chênh nhau càng nhiều, không đồng đều. Giá trị RDW trên chuẩn thường xuất hiện trong những trường hợp bệnh nhân bị thiếu máu.
2.8 NEUT (Neutrophil - Bạch cầu trung tính)
Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 43-76%, nếu tỷ lệ bạch cầu trung tính tăng cao sẽ cho thấy bệnh nhân đang bị nhiễm trùng máu.
Ngoài ra, có thể tăng trong các trường hợp bị ung thư, nhiễm khuẩn cấp,... Và giảm do nhiễm virus, do sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch, do thiếu máu bất sản,...
2.9 LYM (Lymphocyte - Bạch cầu Lymphô)
- Giá trị bình thường nằm trong khoảng 19- 48% (0.9 – 5.2 G/L).
- Tăng khi nhiễm khuẩn mạn, nhiễm phải một số virus khác, viêm loét đại tràng, bệnh CLL, bệnh Hodgkin,...
- Giảm: người bệnh bị nhiễm HIV/AIDS, thiếu máu, ung thư, ức chế tủy xương do những hóa chất trị liệu, sử dụng glucocorticoid...
2.10 MONO (Monocyte – hay còn gọi là Bạch cầu Mono)
- Giá trị bình thường trong khoảng 3.4 - 9% (0.16 -1 G/L).
- Tăng: bệnh bạch cầu dòng mono, mắc chứng tăng bạch cầu đơn nhân vì nhiễm khuẩn, nhiễm virus khác, do rối loạn sinh tủy,...
Giảm trong những trường hợp bệnh nhân bị thiếu máu do suy tủy, ung thư, hoặc sử dụng glucocorticoid...
2.11 EOS (Eosinophil – chỉ số bạch cầu đa múi và ưa axit)
- Giá trị bình thường của người khỏe mạnh là 0- 7% (0- 0.8 G/L).
- Tăng: nhiễm ký sinh trùng, dị ứng,...
2.12 BASO (Basophil – Bạch cầu đa múi ưa kiềm)
- Giá trị bình thường: 0 - 1.5% ( 0 - 0.2G/L)
- Tăng trong một số trường hợp người bệnh bị dị ứng, tăng nhạy cảm của thuốc,...
- Giảm do sử dụng các thuốc corticosteroid,...
2.13 PLT (Platelet Count – chỉ số thể hiện số lượng tiểu cầu có trong một thể tích máu)
Tiểu cầu là một tế bào không hoàn chỉnh, là các mảnh vỡ của những tế bào chất (đây là một thành phần thuộc tế bào nhưng không chứa nhân tế bào), sinh ra từ các tế bào mẫu của tiểu cầu nằm trong tủy xương.
- Tiểu cầu có vai trò rất quan trọng trong quá trình đông máu, chúng có tuổi thọ trung bình là 5- 9 ngày.
- Giá trị bình thường trong khoảng 150–350G/L.
- Nếu như số lượng tiểu cầu trong cơ thể quá thấp có thể dẫn đến chảy máu. Còn nếu số lượng tiểu cầu cao vượt mức cho phép sẽ hình thành các cục máu đông, gây cản trở mạch máu và có thể dẫn đến đột quỵ, nghẽn mạch phổi, nhồi máu cơ tim, tắc nghẽn mạch máu,...
- Tăng do bệnh nhân bị rối loạn khiến tăng sinh tuỷ xương, xơ hoá tuỷ xương, mắc bệnh tăng tiểu cầu vô căn, sau chảy máu, sau khi phẫu thuật cắt bỏ lách, hoặc mắc các bệnh viêm.
- Giảm do bị ức chế hoặc khi thay thế tủy xương, phì đại lách, bệnh nhân bị đông máu tại lòng mạch rải rác, hay giảm tiểu cầu nguyên nhân do miễn dịch đồng loại của trẻ sơ sinh...
2.14 PDW (Platelet Disrabution Width – chỉ số thể hiện độ phân bố tiểu cầu)
- Giá trị bình thường trong khoảng 6 - 11%.
- Tăng: do mắc bệnh hồng cầu liềm, hoặc bị nhiễm khuẩn huyết gram âm, dương
- Giảm do bệnh nhân có tiền sử nghiện rượu.
2.15 MPV (Mean Platelet Volume – chỉ số thể hiện thể tích trung bình tiểu cầu)
- Giá trị bình thường là: 6,5 - 11fL.
- Tăng khi: mắc bệnh tim mạch, hút thuốc lá, tiểu đường, nhiễm độc do tuyến giáp,...
- Giảm do thiếu máu bất sản, hoá trị liệu ung thư, thiếu máu nguyên hồng cầu, bạch cầu cấp,...
Như vậy, có thể thấy các chỉ số trong kết quả của xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu đóng vai trò quan trọng trong việc tìm ra nguyên nhân của nhiều bệnh lý khác nhau, điển hình là các bệnh liên quan đến sự tăng giảm của hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.