Bài viết được viết bởi ThS.BS Vũ Hữu Thắng - Bác sĩ Hồi sức cấp cứu, Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long.
Hội chứng Hellp là một bệnh lý sản khoa đặc trưng bởi các biểu hiện: thiếu máu do tan máu, tăng men gan và giảm tiểu cầu. Xuất hiện vào nửa cuối của thời kỳ có thai. Tỷ lệ mắc bệnh là 2% - 12%, tỷ lệ tử vong của mẹ là 35%. Do có nguy cơ gây tử vong cả mẹ và thai, nên hội chứng HELLP thực sự là một cấp cứu cần được chẩn đoán và xử trí cấp cứu tại các đơn vị sản khoa và hồi sức cấp cứu. Ở Việt Nam chưa có số liệu chính xác về tỷ lệ mắc hội chứng HELLP.
1. Nguyên nhân gây nên hội chứng Hellp
Nguyên nhân chưa rõ ràng, còn nhiều tranh cãi. Tuy nhiên đa số các tác giả đều nhất trí bản chất của HELLP là một thể lâm sàng đặc biệt của tiền sản giật.
2. Triệu chứng Hellp
2.1 Lâm sàng
Phần lớn hội chứng HELLP xuất hiện trên nền một nhiễm độc thai nghén (tiền sản giật hoặc sản giật).
+ Phù.
+ Thai > 20 tuần.
+ Hội chứng HELLP xuất hiện khoảng 4 - 12% ở người bệnh tiền sản giật, khoảng 30% các trường hợp HELLP xuất hiện các tuần đầu sau đẻ.
Biểu hiện:
+ Cảm giác khó chịu (90%)
+ Đau thượng vị (65%)
+ Nhức đầu (31%): đau nhiều, mờ mắt, tình trạng dễ kích thích, tăng phản xạ
+ Buồn nôn và nôn
+ Phù, tăng huyết áp, vàng da, xuất huyết dưới da
+ Sản giật: trên nền tiền sản giật xuất hiện các cơn co giật, biểu hiện thương tổn liên quan đến hệ thần kinh trung ương
2.2 Cận lâm sàng
- Tan máu: xảy ra ở các mao mạch máu, do sự vận chuyển của các tế bào hồng cầu trong lòng các mao mạch máu bị tổn thương. Các dấu hiệu của tan máu bao gồm:
+ Mảnh hồng cầu vỡ, hồng cầu bị biến dạng trên tiêu bản.
+ Bilirubin máu tăng.
+ Haptoglobin tăng.
+ LDH tăng.
- Tăng GOT, GPT: nguyên nhân do thiếu máu tại gan, có thể dẫn tới nhồi máu gan, các tổn thương này cắt nghĩa triệu chứng đau thượng vị, nôn, buồn nôn hoặc đau hạ sườn phải, vàng da.
- Giảm tiểu cầu: do tổn thương vi mạch chủ yếu là tổn thương nội mạch và co thắt mạch. Hậu quả của serotonin và thromboxane A2 làm tăng ngưng kết tiểu cầu trong lòng mạch.
3. Chẩn đoán hội chứng Hellp
3.1 Chẩn đoán xác định
Trên nền một người bệnh nhiễm độc thai nghén (tiền sản giật, sản giật), xuất hiện tam chứng:
- Tan máu:
+ Các bất thường ở máu ngoại biên: mảnh vỡ hồng cầu, hồng cầu biến dạng.
+ Bilirubin gián tiếp > 1,2 mg/dl.
+ LDH > 600 U/L
- Tăng men gan: GOT hoặc GPT > 70 U/L
- Giảm tiểu cầu: số lượng tiểu cầu < 100.000/ mm3
3.2 Chẩn đoán phân biệt
- Xuất huyết giảm tiểu cầu tắc mạch.
- Đông máu nội quản rải rác.
- Hội chứng có kháng thể kháng Phospholipid.
- Tăng huyết áp ác tính.
- Thiếu máu tan máu ure huyết cao.
- Viêm gan virus.
- Nhiễm trùng đường mật.
- Viêm gan nhiễm độc.
- Bệnh gan thoái hóa mỡ cấp tính ở người có thai.
Bảng chẩn đoán phân biệt của hội chứng HELLP
4. Phân loại hội chứng HELLP
2 cách phân loại:
- Theo MEMPHIS:
+ Hội chứng HELLP 1 phần (có 1 hoặc 2 dấu hiệu bất thường).
+ Hội chứng HELLP đầy đủ: có nhiều biến chứng cho mẹ và nên chấm dứt thai kỳ.
- Dựa trên số lượng tiểu cầu:
+ Độ I: < 50.000 mm3
+ Độ II: 50.000 – 100.000 mm3
+ Độ III: 100.000 – 150.000 mm3
(Mức độ năng tùy thuộc vào số lượng tiểu cầu)
5. Biến chứng hội chứng HELLP
- Đông máu nội quản rải rác (DIC).
- Rau bong non.
- Suy thận.
- Phù phổi cấp.
- Máu tụ dưới bao gan.
- Các biến chứng chảy máu.
6. Điều trị hội chứng Hellp
6.1 Điều trị cho mẹ
Hạ huyết áp:
+ Nên khống chế huyết áp < 150/90 mmHg, tốt nhất là hạ con số huyết áp xuống khoảng 10 – 15% con số ban đầu trong một vài giờ đầu.
+ Nên dùng thuốc hạ áp đường tĩnh mạch có tác dụng nhanh, ngắn, dễ điều chỉnh, thuốc đường uống được gối dần thay thế truyền tĩnh mạch.
+ Thuốc ưu tiên: Loxen (Nicardipin) liều 1 – 5 mg/giờ, gối dần thuốc uống Nifedipine, labetalol.
+ Phòng ngừa co giật: Magie sunlfate liều bolus tĩnh mạch 2 – 4g, sau đó duy trì truyền tĩnh mạch 1 – 2g/giờ (thận trọng khi suy thận).
Sử dụng các chế phẩm máu:
+ Truyền máu chỉ nên bắt đầu khi Hct < 25%, đặc biệt lưu ý khi mổ lấy thai.
+ Truyền tiểu cầu: mục đích dự phòng chảy máu khi cần can thiệp phẫu thuật hoặc đẻ chỉ huy (truyền tiểu cầu khi tiểu cầu < 20.000/ml).
Dịch truyền:
Dựa trên theo dõi CVP và thể tích nước tiểu.
6.2 Đánh giá tình trạng thai nhi
Thời điểm chấm dứt thai kỳ tùy thuộc vào tình trạng bệnh của mẹ, đáp ứng với điều trị của mẹ, tình trạng sức khỏe của thai và sự trưởng thành của thai.
Tiên lượng:
- Tỷ lệ tử vong mẹ khoảng 10%, tỷ lệ tử vong con từ 10% – 60% tùy thuộc tình trạng bệnh của mẹ.
- 20% – 30% sẽ bị hội chứng HELLP trong lần mang thai tiếp theo và 40% bị tiền sản giật trong những lần mang thai sau.
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec mang đến Chương trình chăm sóc thai sản trọn gói cho các sản phụ ngay từ khi bắt đầu mang thai từ những tháng đầu tiên với đầy đủ các lần khám thai, siêu âm 3D, 4D định kỳ cùng các xét nghiệm thường quy để đảm bảo người mẹ luôn khỏe mạnh và thai nhi phát triển toàn diện. Sản phụ sẽ không còn cô đơn khi bước vào cuộc chuyển dạ vì có người thân đồng hành giúp quá trình sinh con luôn mang đến sự an tâm và hạnh phúc.
Tài liệu tham khảo:
- Vũ Văn Đính (2000):“Tiền sản giật và sản giật”. Cẩm nang cấp cứu, Nhà xuất
bản Y học, Tr:529-532.
- Abildgaard U., Heimdal K. (2013), “Pathogenesis of the syndrome of
hemolysis, elevated liver enzymes, and low platelet count (HELLP): a review”.
Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol. 166, Pp.117.
- Alan D., Lauren N. (2013), “HELLP syndrome”, Current therapy in Obstetrics
and Gymecology 11, Pp. 288 – 293.
- Benedetto C., Marozio L., Tancredi A. et al. (2011), “Biochemistry of HELLP
syndrome”, Adv Clin Chem, Pp. 53-85.
- Burwick R.M., Feinberg B.B. (2013), “Eculizumab for the treatment of
preeclampsia/HELLP syndrome”, Placenta. 34, Pp. 201.