Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi BSCK I Nguyễn Xuân Tịnh - Bác sĩ Gây mê - Hồi sức - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc.
Một trong những phương pháp vô cảm khi phẫu thuật cắt u buồng trước hay bóc u buồng trứng là gây mê nội khí quản. Khi gây mê bệnh nhân được đặt ống nội khí quản suốt quá trình phẫu thuật và hồi sức sau phẫu thuật.
1. Đại cương
U buồng trứng là khối u phát triển bất thường tại buồng trứng. Chỉ định phẫu thuật cắt hay bóc u buồng trứng khi khối u xoắn, kích thước lớn, nghi ngờ hoặc ung thư buồng trứng... Phẫu thuật cắt hay bóc tách buồng trứng có thể là phẫu thuật nội soi buồng trứng hay phẫu thuật mổ mở.
Phẫu thuật nội soi buồng trứng có nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với phẫu thuật mổ mở, tuy nhiên cũng có một số trường hợp vẫn phải chỉ định mổ mở do có chống chỉ định với mổ nội soi. Tùy từng trường hợp mà lựa chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp. Dù phương pháp phẫu thuật nào thì cũng cần một biện pháp vô cảm, gây mê nội khí quản là một phương pháp vô cảm toàn thân thường được lựa chọn trong phẫu thuật.
Gây mê nội khí quản phẫu thuật cắt u buồng trứng hoặc bóc u buồng trứng là phương pháp gây mê toàn thân có đặt nội khí quản với mục đích kiểm soát hô hấp trong suốt cuộc phẫu thuật và hồi sức sau phẫu thuật, bệnh nhân sẽ ngủ suốt quá trình phẫu thuật .
2. Chỉ định và chống chỉ định
2.1 Chỉ định
- Phẫu thuật cắt hay bóc u buồng trứng do u buồng trứng xoắn, khối u to hoặc ung thư buồng trứng.
- Kiểm soát đường hô hấp bằng mặt nạ gặp khó khăn.
- Duy trì mê bằng thuốc gây mê đường hô hấp
2.2 Chống chỉ định
- Người bệnh đang hành kinh hoặc ra huyết bất thường mà chưa hết hoặc chưa được điều trị khỏi.
- Đang mắc bệnh lý nhiễm khuẩn hoặc các bệnh về máu.
- Mắc các bệnh nội khoa không có khả năng chịu đựng được phẫu thuật
- Người bệnh không đồng ý
- Không đủ phương tiện gây mê, hồi sức và người thực hiện gây mê không thành thạo kỹ thuật.
3. Quy trình gây mê nội khí quản
3.1 Chuẩn bị
- Người thực hiện: Bác sĩ, điều dưỡng khoa gây mê hồi sức.
- Phương tiện thực hiện kỹ thuật:
- Hệ thống máy gây mê kèm máy thở; nguồn oxy bóp bóng; máy theo dõi chức năng sống gồm điện tim, huyết áp động mạch, SpO2, EtCO2, nhiệt độ, nhịp thở; máy phá rung tim, máy hút đờm rãi.
- Đèn soi thanh quản, ống nội khí quản các kích cỡ khác nhau, ống hút, mặt nạ(mask), bóng bóp, canul miệng hầu, kìm Magill, mandrin mềm.
- Thuốc: Chuẩn bị các loại thuốc dùng trong gây mê hồi sức và xử lý tai biến.
- Các phương tiện khác để đề phòng trong trường hợp đặt nội khí quản khó: Ống Cook, mask thanh quản, ống soi phế quản mềm, kìm mở miệng, bộ mở khí quản...
- Người bệnh:
- Thăm khám trước gây mê đầy đủ, phát hiện và phòng ngừa các nguy cơ tai biến có thể xảy ra.
- Tư vấn và giải thích về các tai biến có thể xảy ra trong gây mê và phẫu thuật cắt u buồng trứng hoặc bóc u buồng trứng.
- Đánh giá nguy cơ các trường hợp có nguy cơ đặt ống nội khí quản khó.
- Sử dụng thuốc an thần vào tối hôm trước mổ nếu cần.
3.2 Các bước tiến hành
Bệnh nhân:
- Tư thế bệnh nhân: Nằm ngửa, thở oxy 100% 3-6 l/phút trước khi khởi mê ít nhất 5 phút.
- Lắp máy theo dõi dấu sinh tồn, nếu bệnh nhân mổ nội soi buồng trứng phải có thông số EtCO2.
- Thiết lập đường truyền có hiệu quả và thực hiện tiền mê bằng thuốc.
Khởi mê:
- Có thể khởi mê bằng thuốc gây mê đường tĩnh mạch, đường hô hấp hoặc kết hợp hai loại.
- Kết hợp thêm một số loại thuốc làm tăng tác dụng của thuốc gây mê như: Thuốc giảm đau nhóm opioid (morphin, fentanyl..), thuốc giãn cơ nếu cần.
Đặt nội khí quản đường miệng: Điều kiện đặt ống nội khí quản là khi người bệnh ngủ sâu, mức độ giãn cơ đủ trong đa số các trường hợp.
- Mở miệng, một tay để dưới cổ giúp cổ thẳng, sau đó đưa đèn soi thanh quản vào bên phải miệng, gạt lưỡi bệnh nhân sang bên trái, đẩy đèn sâu, phối hợp tay phải đè sụn giáp nhẫn xuống dưới và tìm nắp thanh môn, lỗ thanh môn.
- Tiến hành khởi mê nhanh và làm thủ thuật Sellick trong những trường hợp dạ dày đầy.
- Luồn ống nội khí quản nhẹ nhàng qua lỗ thanh môn, dừng lại khi bóng của ống nội khí quản đi qua dây thanh âm khoảng 2-3 cm.
- Rút đèn soi thanh quản và bơm bóng nội khí quản.
- Kiểm tra ống nội khí quản đã đúng vị trí chưa bằng nghe phổi và kết quả EtCO2.
- Cố định ống bằng băng dính và đặt canul vào miệng để phòng tránh cắn ống (nếu cần).
- Trong trường hợp đặt nội khí quản khó thì cần áp dụng quy trình đặt ống nội khí quản khó.
Duy trì mê: Duy trì mê bằng thuốc mê tĩnh mạch hoặc thuốc gây mê đường hô hấp, thuốc giảm đau và thuốc giãn cơ (nếu cần).
Theo dõi:
- Cần kiểm soát hô hấp bằng máy thở hoặc nguồn oxy bóp tay.
- Theo dõi độ sâu của gây mê dựa vào nhịp tim, huyết áp động mạch, vã mồ hôi, chảy nước mắt...
- Theo dõi dấu hiệu và đề phòng những trường hợp đặt ống nội khí quản sai vị trí, gập...
3.3 Tiêu chuẩn rút ống nội khí quản
Khi thực hiện xong phẫu thuật, cần rút ống nội khí quản khi đủ các tiêu chuẩn sau:
- Người bệnh tỉnh táo, làm theo lệnh;
- Nâng đầu trên 5 giây, TOF >0,9 (nếu có);
- Tự thở đều, tần số thở trong giới hạn bình thường;
- Mạch, huyết áp ổn định;
- Thân nhiệt > 35 độ C;
- Không xuất hiện biến chứng của gây mê và sau phẫu thuật.
4. Tai biến và xử trí những tai biến do đặt nội khí quản
4.1 Trào ngược dịch dạ dày vào đường thở
- Dấu hiệu: Có dịch tiêu hóa trong khoang miệng và đường thở.
- Xử trí: Hút sạch dịch, cho bệnh nhân nằm đầu thấp, nghiêng đầu sang một bên; Đặt nhanh ống nội khí quản và hút sạch dịch trong đường thở; Theo dõi và đề phòng nhiễm trùng phổi sau phẫu thuật,
4.2 Rối loạn huyết động
- Hạ huyết áp hoặc tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim (có thể là nhịp chậm, nhịp nhanh, loạn nhịp).
- Tùy vào dấu hiệu và nguyên nhân để xử lý.
4.3 Tai biến do đặt nội khí quản
- Không đặt được ống nội khí quản: Đặt lại theo quy trình đặt ống nội khí quản khó hoặc chuyển sang phương pháp vô cảm khác.
- Đặt nhầm vào dạ dày:
- Dấu hiệu: Nghe phổi không có rì rào phế nang, không đo được EtCO2.
- Xử trí: Đặt lại ống nội khí quản.
- Co thắt thanh, khí, phế quản
- Khó hoặc không thông khí phổi do co thắt, nghe phổi có ran rít hoặc phổi câm.
- Xử trí: Cung cấp oxy đầy đủ, thêm thuốc ngủ và giãn cơ, đảm bảo thông khí, cho các thuốc giãn phế quản và corticoid; Nếu không kiểm soát được hô hấp thì phải áp dụng quy trình đặt ống nội khí quản khó.
- Chấn thương khi đặt ống gồm: Chảy máu, gãy răng, tổn thương dây thanh âm, rơi dị vật vào đường thở... Cần xử trí tùy vào từng chấn thương.
4.4 Biến chứng hô hấp
Gập, tụt nội khí quản làm cho ống nội khí quản bị đẩy sâu vào một phổi, tụt hoặc hở hệ thống hô hấp, hết nguồn oxy...
Xử trí: Cần đảm bảo ngay thông khí và cung cấp oxy 100%, giải quyết nguyên nhân.
4.5 Biến chứng sau khi rút ống nội khí quản
- Suy hô hấp sau khi rút ống nội khí quản có thể do nhiều nguyên nhân gây ra.
- Đau họng khàn tiếng.
- Co thắt thanh quản, khí quản và phế quản.
- Viêm nhiễm đường hô hấp trên.
- Hẹp thanh quản, khí quản.
Xử trí bệnh nhân tùy từng trường hợp và từng nguyên nhân gây ra.
Gây mê nội khí quản là một bước rất quan trọng trong một cuộc phẫu thuật. Nên quy trình gây mê cần đội ngũ y bác sỹ thành thạo kỹ thuật, giúp hạn chế tai biến xảy ra trong quá trình gây mê.
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa. Khách hàng khi chọn thực hiện các xét nghiệm tại đây có thể hoàn toàn yên tâm về độ chính xác của kết quả xét nghiệm.
Bác sĩ Nguyễn Xuân Tịnh đã có hơn 18 năm kinh nghiệm học tập và làm việc trong lĩnh vực Gây mê – Hồi sức. Trước khi là bác sĩ gây mê hồi sức tại Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc, bác sĩ Tịnh từng có thời gian công tác dài tại Bệnh viện Đa khoa Huyện Cẩm Xuyên Tĩnh Hà Tĩnh.
Khách hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ trợ.