Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Đức Thông - Bác sĩ Gây mê hồi sức - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác sĩ đã có 14 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Gây mê hồi sức.
Trong phẫu thuật thắt đường rò thực quản - khí quản, gây mê nội khí quản là kỹ thuật được thực hiện với quy trình chặt chẽ để đảm bảo việc điều trị thành công cho bệnh nhân.
1. Đường rò thực quản khí quản là gì?
Rò thực quản - khí quản là một dị tật bẩm sinh, xảy ra khi bào thai đang hình thành trong tử cung người mẹ.
Cụ thể, ban đầu, khí quản và thực quản là một ống duy nhất. Sau 4 - 8 tuần sau khi thụ thai, một vách ngăn hình thành giữa khí quản và thực quản, ngăn cách chúng làm 2 ống riêng biệt.
Nếu vách ngăn không được hình thành đúng cách thì lỗ rò thực quản - khí quản có thể xuất hiện. Với lỗ thông bất thường giữa thực quản và khí quản, các chất lỏng có thể đi qua lỗ rò, xâm nhập vào phổi của trẻ, gây viêm phổi và nhiều vấn đề sức khỏe khác.
Triệu chứng phổ biến của rò thực quản khí quản là: Có bọt hoặc bong bóng màu trắng trong miệng; hay ói mửa; ho hoặc nghẹn khi ăn; da tái xanh (đặc biệt khi được cho ăn); khó thở; bụng căng và chướng hơi.
Để điều trị đường rò thực quản - khí quản, cần phẫu thuật, tách và sửa khí quản và thực quản. Nếu 2 đầu của thực quản quá xa nhau, bác sĩ phẫu thuật có thể sử dụng một mảnh mô từ ruột già để nối thực quản.
2. Gây mê nội khí quản là gì?
Gây mê nội khí quản là một kỹ thuật gây mê toàn thân, có đặt ống nội khí quản nhằm duy trì sự thông thoáng của đường hô hấp, giúp hút khí quản dễ dàng. Đồng thời, kiểm soát được tình trạng hô hấp của bệnh nhân trong suốt quá trình phẫu thuật và hồi sức sau phẫu thuật.
Trong quá trình thực hiện thủ thuật, người bệnh sẽ mất cảm giác và mất ý thức tạm thời do thuốc gây mê nhưng vẫn có thể tự thở hoặc hô hấp hỗ trợ bằng máy thở thông qua ống nội khí quản.
3. Phương pháp gây mê phẫu thuật thắt đường rò khí quản - thực quản
3.1 Chỉ định và chống chỉ định
- Chỉ định: Phẫu thuật cắt và thắt đường rò khí quản - thực quản;
- Chống chỉ định tương đối: Bệnh nhân không đồng ý thực hiện thủ thuật, không có đủ phương tiện gây mê, hồi sức hoặc nhân viên y tế thực hiện không thành thạo kỹ thuật.
3.2 Chuẩn bị thực hiện
- Nhân sự thực hiện: Bác sĩ, điều dưỡng chuyên khoa gây mê hồi sức.
- Phương tiện kỹ thuật: Hệ thống máy gây mê kèm thở, thiết bị theo dõi chức năng sống (mạch, điện tim, huyết áp, bão hòa Oxy, tần số thở, nhiệt độ), theo dõi độ mê Entropi, theo dõi độ mềm cơ (TOF), nguồn oxy bóp tay, máy phá rung tim, máy hút, đèn soi thanh quản, ống hút, ống nội khí quản các cỡ, mặt nạ, bóng bóp, canul, mandrin mềm, kìm Magill. Thuốc Salbutamol dạng xịt, Lidocain 10% dạng xịt, các phương tiện dự phòng đặt nội khí quản khó.
- Bệnh nhân: Được hướng dẫn chi tiết về kỹ thuật để phối hợp với bác sĩ; được thăm khám gây mê trước mổ để phát hiện, phòng ngừa các nguy cơ; được đánh giá đặt ống nội khí quản khó; nếu cần thiết có thể được sử dụng thuốc an thần từ tối hôm trước mổ. Người bệnh cần phải nhịn ăn hoàn toàn trước mổ 8 tiếng, ngưng uống sữa công thức hoặc cháo lỏng trước mổ 6 tiếng, ngưng uống sữa mẹ trước mổ 4 tiếng, ngưng uống nước lọc trước mổ 2 tiếng.
- Hồ sơ bệnh án: Hoàn thiện theo quy định của Bộ Y tế.
3.3 Tiến hành kỹ thuật
Bước 1: Kiểm tra hồ sơ và bệnh nhân, đảm bảo đúng người, đúng bệnh.
Bước 2: Tư thế bệnh nhân: Nằm ngửa, thở oxy 100% 3 - 6 lít/phút trước khởi mê tối thiểu 5 phút; được lắp máy theo dõi; thiết lập đường truyền có hiệu quả và tiền mê nếu cần.
Bước 3: Khởi mê: Cho bệnh nhân sử dụng thuốc ngủ (thuốc mê tĩnh mạch, thuốc mê bốc hơi), thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ. Điều kiện đặt ống nội khí quản là người bệnh ngủ sâu và đủ độ mềm cơ.
Bước 4: Đặt nội khí quản
Bước 5: Duy trì mê bằng cách sử dụng thuốc mê bốc hơi hoặc thuốc mê tĩnh mạch, thuốc giảm đau và thuốc giãn cơ. Đồng thời, kiểm soát hô hấp của bệnh nhân bằng máy thở hoặc bóp tay; theo dõi độ sâu của gây mê dựa trên các chỉ số nhịp tim, huyết áp, tình trạng vã mồ hôi, chảy nước mắt,... Song song với đó, theo dõi các dấu hiệu sinh tồn của người bệnh như nhịp tim, huyết áp, EtCO2, SpO2, theo dõi độ mê Entropi, theo dõi độ mềm cơ (TOF), thân nhiệt; chú ý đề phòng ống nội khí quản đặt sai vị trí hoặc bị gập, tắc.
Bước 6: Tiêu chuẩn rút ống nội khí quản: Bệnh nhân tỉnh, làm theo lệnh của bác sĩ; người bệnh có thể nâng đầu trên 5 giây; tự thở đều, tần số thở trong mức giới hạn bình thường; mạch và huyết áp ổn định, thân nhiệt trên 35°C, độ mê Entropi từ 90 -100, độ giãn cơ TOF > 90%, không có biến chứng gây mê và phẫu thuật.
3.4 Tai biến và biện pháp xử trí
- Trào ngược dịch dạ dày vào đường thở: Dấu hiệu là có dịch tiêu hóa trong khoang miệng và đường thở của bệnh nhân. Cách xử trí là hút sạch dịch, cho người bệnh nằm đầu thấp, nghiêng đầu sang một bên; đặt nhanh ống nội khí quản, hút sạch dịch trong đường thở; theo dõi và đề phòng nguy cơ nhiễm trùng phổi sau phẫu thuật.
- Rối loạn huyết động: Bệnh nhân có thể bị tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp, rối loạn nhịp tim (loạn nhịp, nhịp nhanh, nhịp chậm). Tùy triệu chứng xảy ra sẽ có phác đồ xử trí phù hợp.
- Không đặt được ống nội khí quản: Biện pháp xử trí là thực hiện quy trình đặt ống nội khí quản khó bằng ống nội soi mềm.
- Đặt ống nội khí quản nhầm vào dạ dày: Phát hiện bằng cách nghe phổi không thấy có rì rào phế nang và không đo được EtCO2. Để khắc phục, cần đặt lại ống nội khí quản đúng kỹ thuật.
- Chấn thương khi đặt ống nội khí quản: Bệnh nhân có thể bị dập môi chảy máu, gãy răng, rơi dị vật vào đường thở hoặc tổn thương dây thanh âm. Biện pháp xử trí tùy thuộc vào tổn thương.
- Co thắt thanh - khí - phế quản: Nhận biết qua biểu hiện khó hoặc không thông khí được, nghe phổi có ran rít hoặc hoàn toàn im lặng. Cách xử trí là cung cấp đầy đủ oxy cho bệnh nhân, tiêm thêm thuốc ngủ và thuốc giãn cơ, cho dùng các thuốc giãn phế quản và corticoid, đảm bảo thông khí. Trường hợp không kiểm soát được hô hấp của bệnh nhân thì chuyển sang quy trình đặt ống nội khí quản khó.
- Biến chứng hô hấp: Gập hoặc tụt ống nội khí quản hoặc hở hệ thống hô hấp, hết nguồn oxy,... dẫn tới thiếu oxy và ưu thán. Phương pháp can thiệp phù hợp là đảm bảo ngay thông khí, cung cấp oxy 100% và tìm cách giải quyết nguyên nhân gây ra các biến chứng trên.
- Biến chứng sau rút ống nội khí quản: Gồm suy hô hấp, đau họng khàn tiếng, viêm đường hô hấp trên, hẹp thanh - khí quản, co thắt thanh - khí - phế quản. Biện pháp xử trí tùy thuộc nguyên nhân, triệu chứng của các biến chứng trên.
Gây mê nội khí quản phẫu thuật cắt, thắt đường rò thực quản - khí quản cần được thực hiện theo đúng phác đồ chuẩn, có sự phối hợp nhịp nhàng của bệnh nhân với bác sĩ để đảm bảo quá trình thực hiện diễn ra thuận lợi, giảm tối đa nguy cơ xảy ra tai biến.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.