Trẻ em là đối tượng dễ mắc các bệnh giun sán nhất, đặc biệt các loại giun móc, giun kim, giun tóc thường tấn công trẻ hoặc phối hợp để lại nhiều biến chứng nguy hiểm. Việc phòng bệnh giun sán có tác dụng làm giảm nguy cơ nhiễm bệnh cũng như hạn chế những biến chứng do các loại giun sán gây ra.
1. Nguyên nhân nhiễm giun sán
Nguyên nhân khiến trẻ nhiễm giun sán là do qua đường ăn uống, do ăn thức ăn không sạch sẽ, chưa nấu chín kỹ, uống nước chưa đun sôi hoặc ăn các loại rau sống chưa được rửa sạch.
Ngoài ra, trẻ có thể bị nhiễm giun sán khi tiếp xúc với bàn tay bẩn, nguồn nước không hợp vệ sinh, qua sinh hoạt hàng ngày tiếp xúc trực tiếp với môi trường đất hoặc qua nguồn không khí bị ô nhiễm.
Với trẻ trong độ tuổi ăn dặm có thể nhiễm giun sán khi cầm nắm thức ăn không rửa tay sau khi đi vệ sinh, đưa đồ chơi bẩn vào miệng,...
2. Các loại giun sán thường gây bệnh ở trẻ em
Trẻ em ở các nước đang phát triển, nhất là ở các nước nhiệt đới, trong đó có Việt Nam thường mắc các loại giun như giun đũa (ascariasis), giun kim (pinworm), giun móc (hookworm), giun tóc (trichuris). Khi trẻ bị nhiễm các loại giun sán khác nhau, triệu chứng cũng sẽ khác nhau. Nhiều trường hợp trẻ bị nhiễm phối hợp 2 đến 3 loại giun cùng lúc. Dưới đây là biểu hiện khi bị nhiễm các loại giun thông thường:
- Giun đũa: Lây truyền qua đường ăn uống, do nuốt phải trứng giun có trong đất bị nhiễm phân người. Bệnh không lây truyền trực tiếp từ người sang người. Trẻ nhiễm giun đũa không có triệu chứng lâm sàng đặc hiệu. Đôi khi, giun sống bị thải ra theo phân hoặc chui ra theo đường miệng, mũi. Hậu quả nặng do giun đũa là tắc ruột, tắc mật hoặc viêm ruột thừa do giun.
- Giun móc, giun mỏ: Lây truyền qua đường da, niêm mạc: ấu trùng giun móc/giun mỏ xâm nhập vào cơ thể người qua da, niêm mạc (kẽ ngón chân, cẳng chân...) theo tĩnh mạch về tim, phổi. Qua đường ăn uống: thức ăn, nước có nhiễm ấu trùng. Trẻ nhiễm giun móc không có triệu chứng lâm sàng đặc hiệu mà chủ yếu là biểu hiện thiếu máu (da xanh, niêm mạc nhợt) và đau vùng thượng vị tuỳ theo mức độ nhiễm giun. Đau không có giờ nhất định, khi đói đau nhiều hơn, ăn không ngon miệng, khó tiêu. Khi ấu trùng giun móc/giun mỏ xuyên qua da có thể gây viêm da tại chỗ với các triệu chứng ngứa, có nhiều nốt màu đỏ và hết sau 1-2 ngày. Viêm da thường do giun mỏ gây ra nhiều hơn là giun móc.
- Giun tóc: Người bị nhiễm giun tóc do ăn, uống phải trứng giun tóc đã phát triển ở ngoại cảnh tới giai đoạn ấu trùng. Trẻ nhiễm giun tóc hầu hết không có triệu chứng lâm sàng đặc hiệu. Một số bệnh nhân có hội chứng giống lỵ như: đau bụng vùng đại tràng, mót rặn, đại tiện nhiều lần/ngày, phân ít và có nhiều chất nhầy lẫn máu lờ lờ như máu cá. Bệnh nhân nhiễm giun tóc có thể bị nổi mẩn dị ứng, nhiễm nhiều và kéo dài có thể gây thiếu máu nhược sắc, tim có tiếng thổi tâm thu và bị phù nhẹ.
- Giun kim: Lây truyền qua đường ăn uống, do dùng tay gãi hậu môn có trứng giun kim sau đó cầm thức ăn uống, hoặc do mút tay ở trẻ nhỏ. Trẻ em bị nhiễm giun kim thường ngứa hậu môn và gãi hậu môn về đêm, quấy khóc; quan sát bằng mắt thường có thể thấy giun kim cái ở rìa hậu môn. Khi trẻ đại tiện phân rắn có thể thấy giun kim cái bám ở rìa khuôn phân.
- Giun xoắn: Lây qua đường ăn uống: ăn sống, ăn tái, ăn tiết canh và các sản phẩm từ thịt (chủ yếu là thịt lợn) nhiễm ấu trùng giun xoắn chưa nấu chín kỹ. Giun xoắn không lây truyền trực tiếp từ người sang người. Biểu hiện lâm sàng của nhiễm giun xoắn có các triệu chứng cơ bản:
- Phù mi mắt là dấu hiệu sớm và đặc trưng của bệnh, đôi khi phù cả đầu hoặc lan xuống cổ và chi trên. Đôi khi phù mi kèm theo xuất huyết dưới giác mạc, võng mạc.
- Đau cơ xuất hiện khi thở sâu, ho, khi nhai, nuốt, đại tiện, đau cả mặt và cổ, đau khi vận động và cả khi ăn, nói. Do đau dẫn đến co cứng cơ và hạn chế vận động.
- Sốt nhẹ sau tăng dần, sau 2-3 ngày thân nhiệt lên tới 39-40oC.
- Có thể gặp các triệu chứng khác như tiêu chảy, khát nước, ra mồ hôi nhiều, cảm giác ớn lạnh và mệt mỏi kiệt sức.
- Nhiễm giun xoắn có thể gây những biến chứng về tim mạch và thần kinh nguy hiểm: trường hợp nặng, tử vong do suy cơ tim có thể xảy ra ngay tuần đầu hoặc tuần thứ 2. Các biến chứng có thể xuất hiện ở tuần thứ 3 thứ 4 của bệnh như viêm cơ, viêm phổi, viêm não gây tử vong. Tuỳ theo mức độ nhiễm ấu trùng giun xoắn, tỷ lệ tử vong từ 6-30%.
- Sán dây: Thường không biểu hiện triệu chứng, một số bé có thể đau bụng, mệt mỏi, sụt cân và tiêu chảy
- Sán lá gan: Triệu chứng của sán lá gan cũng không rõ rệt, có thể là bị phát ban, đau, ngứa, nhức cơ, lạnh và sốt.
3. Hậu quả của nhiễm giun sán ở trẻ em
- Rối loạn tiêu hóa: đau bụng quanh rốn, buồn nôn, nôn, rối loạn đi ngoài (táo bón, tiêu chảy), giun chui ống mật gây tắc ruột, thủng ruột do giun
- Chán ăn
- Suy dinh dưỡng: gầy yếu, sụt cân, chậm lớn
- Thiếu máu: đau đầu, xanh xao, mệt mỏi
- Giảm thông minh, học kém, lười vận động
- Dị ứng: đôi khi xuất hiện các nốt ban ngứa ngoài da.
4. Dự phòng giun sán ở trẻ em
Để bảo vệ trẻ khỏi nhiễm giun sán thì các bậc cha mẹ cần chú ý một số điều sau đây:
- Vệ sinh môi trường sống: Sử dụng hố xí hợp vệ sinh, không phóng uế bừa bãi ra môi trường, không dùng phân tươi hoặc chưa ủ kỹ để bón cây, không để chó gà thả phần gây ô nhiễm môi trường.
- Cho trẻ ăn chín, uống sôi, không nên ăn rau sống, khi ăn các loại rau quả cần rửa sạch và gọt vỏ
- Thường xuyên cắt ngắn móng tay cho trẻ
- Hướng dẫn trẻ rửa tay với xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh
- Đi giày dép thường xuyên, nhất là khi đi ra vườn, nền đất cát
- Tẩy giun định kỳ cho trẻ: cho trẻ uống Mebendazole 500mg hoặc Albendazole 400mg 1 viên, 6 tháng 1 lần. Hỏi ý kiến bác sĩ đối với trường hợp trẻ dưới 2 tuổi, hoặc đang có bệnh cấp tính hoặc đã từng dị ứng thuốc.
Tình trạng nhiễm giun sán hiện nay ở nước ta đang cao ở mức đáng báo động. Do đó, mỗi người cần có các biện pháp phòng tránh bệnh hiệu quả. Trước hết, cần loại bỏ ngay những thói quen khiến trẻ dễ nhiễm bệnh, xây dựng một lối sống an toàn, khỏe mạnh. Ngoài ra, bố mẹ cần quan sát những biểu hiện bất thường để kịp thời phát hiện bệnh và không quên tẩy giun định kỳ cho trẻ 6 tháng/lần.
Để bảo vệ trẻ khỏi những tác nhân gây ảnh hưởng tới sức khoẻ, bạn cần theo dõi và đưa trẻ đi thăm khám khi có biểu hiện bất thường.
Ngoài ra, để phòng tránh các bệnh lý mà trẻ nhỏ hay mắc phải, cha mẹ nên chú ý đến chế độ dinh dưỡng nâng cao sức đề kháng cho trẻ. Đồng thời bổ sung thêm thực phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B,... giúp hỗ trợ hệ miễn dịch, tăng cường đề kháng để trẻ ít ốm vặt và ít gặp các vấn đề tiêu hóa.
Cha mẹ có thể tìm hiểu thêm:
Vì sao cần bổ sung Lysine cho bé?
Vai trò của kẽm - Hướng dẫn bổ sung kẽm hợp lý
Hãy thường xuyên truy cập website Vinmec.com và cập nhật những thông tin hữu ích để chăm sóc cho bé và cả gia đình nhé.
Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:
Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.
Đối tượng sử dụng:
- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.
- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.
Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:
- Công ty Cổ phần dược phẩm Elepharma
- Số 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
- (ĐT) 1800 6091; (E) info.elepharma@gmail.com
Xem thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkid
Đăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong