Zibac là thuốc chứa hoạt chất Azithromycin, một kháng sinh phổ rộng thuộc họ macrolid được sử dụng rộng rãi có tác dụng diệt khuẩn mạnh. Tìm hiểu thông tin về thành phần, công dụng, giúp người bệnh có thể sử dụng thuốc một cách hiệu quả.
1. Dược lý học của thuốc Zibac (Azithromycin)
1.1. Dược lực học
Azithromycin là một kháng sinh bán tổng hợp thuộc họ macrolid phân nhóm azalide. Cấu trúc của Azithromycin khác với Erythromycin - một kháng sinh cùng họ macrolid ở sự có mặt của nguyên tử nitơ thay thế nhóm methyl gắn vào vòng lacton. Thuốc Zibac có tác dụng diệt khuẩn mạnh nhờ gắn với ribosom của vi khuẩn, ngăn chúng tổng hợp protein. Azithromycin là một kháng sinh phổ rộng, có tác dụng đối với cả vi khuẩn gram dương cũng như vi khuẩn gram âm.
Azithromycin có tác dụng điều trị một số vi khuẩn gram dương như Streptococcus (liên cầu), Staphylococcus aureus (tụ cầu vàng), Pneumococcus (phế cầu). Ngoài ra, một số chủng vi khuẩn như Corynebacterium diphtheriae, Peptostreptococcus, Clostridium perfringens và Propionibacterium acnes cũng nhạy với Azithromycin. Việt Nam có tỷ lệ kháng macrolid lên đến 40%, ít nhiều làm hạn chế khả năng sử dụng Azithromycin và vi khuẩn kháng với Erythromycin cũng có thể kháng chéo với Azithromycin.
Azithromycin có ưu thế trong điều trị các nhiễm khuẩn gram âm. Các vi khuẩn gram âm nhạy với Azithromycin phải kể đến Haemophilus influenza, Moraxella catarrrhalis, Acinetobacter,... Nhìn chung, tác dụng của Azithromycin trên vi khuẩn gram âm mạnh hơn Erythromycin, trong khi tác dụng của Azithromycin lại yếu hơn một chút đối với vi khuẩn gram dương khi so sánh với Erythromycin.
1.2. Dược động học
- Hấp thu: Azithromycin hấp thu nhanh, thuốc đạt nồng độ trong mô cao hơn trong huyết tương gấp 50 lần. Chính vì vậy mà Azithromycin có tác dụng tốt trong điều trị vi khuẩn nội bào.
- Phân bố: Thuốc phân bố rộng trong cơ thể, chủ yếu đến các mô như phổi, amygdale, bạch cầu hạt, đại thực bào tiền liệt tuyến. Tuy nhiên, thuốc ít qua được hệ thống thần kinh trung ương.
- Chuyển hóa: Một lượng nhỏ thuốc Azithromycin bị khử methyl tại gan, đào thải qua mật ở dạng không biến đổi, một phần dưới dạng không chuyển hoá.
- Thải trừ: Thuốc thải trừ qua đường tiểu.
2. Chỉ định điều trị của thuốc Zibac
Thuốc Zibac được chỉ định điều trị cho các trường hợp sau đây:
- Nhiễm trùng đường hô hấp.
- Viêm tai giữa.
- Nhiễm trùng da và mô mềm.
- Nhiễm Chlamydia sinh dục không biến chứng.
- Viêm niệu đạo không do lậu.
- Thương hàn nhẹ hoặc trung bình do vi khuẩn đa kháng.
- Dự phòng viêm nội tâm mạc ở trẻ em.
3. Cách dùng, liều dùng thuốc Zibac
3.1. Cách dùng
Thuốc Zibac dưới dạng bột pha hỗn dịch, được dùng bằng đường truyền tĩnh mạch. Pha loãng thuốc vào dung dịch đẳng trương và truyền chậm với nồng độ 1 mg/ml trong 3 giờ, 2 mg/ml trong 1 giờ. Ngoài ra, còn có chế phẩm Zibac Tablet được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, được dùng bằng đường uống.
3.2. Liều dùng
Liều dùng được đưa ra bởi nhà sản xuất thuốc Zibac như sau:
Liều 500 mg x 1 lần/ngày x 3 ngày;
Trẻ em trên 6 tháng: 10 mg/kg x 1 lần/ngày x 3 ngày; hoặc tính theo cân nặng:
- Cân nặng 15-25 kg: liều 200 mg x 1 lần/ngày x 3 ngày
- Cân nặng 26-35 kg: liều 300 mg x 1 lần/ngày x 3 ngày
- Cân nặng 36-45 kg: liều 400 mg x 1 lần/ngày trong 3 ngày.
Nhiễm khuẩn Chlamydia sinh dục không biến chứng, viêm niệu đạo không do lậu: dùng liều duy nhất 1 g.
Thương hàn: 500 mg x 1 lần/ngày trong 7 ngày.
4. Chống chỉ định sử dụng thuốc Zibac
Chống chỉ định dùng thuốc Zibac cho những bệnh nhân quá mẫn với Azithromycin, Erythromycin hay kháng sinh khác thuộc họ macrolid.
5. Tác dụng phụ của thuốc Zibac
- Azithromycin được dung nạp tốt với tỷ lệ tác dụng phụ thấp. Phần lớn các tác dụng phụ được quan sát ở mức độ từ nhẹ đến trung bình, thường gặp là các tác dụng phụ tiêu hóa như tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, đầy hơi.
- Đôi khi Azithromycin có thể liên quan với sự tăng transaminase gan, tuy nhiên đó là sự gia tăng có hồi phục .
- Các phản ứng dị ứng cũng được ghi nhận với các triệu chứng nhẹ như phát ban đến nặng như phù mạch, phản vệ.
6. Tương tác thuốc của Zibac
Tương tác thuốc của Zibac có thể xảy ra trong quá trình sử dụng như sau:
- Nên dùng Azithromycin trước khi dùng các thuốc kháng acid ít nhất 1-2 giờ.
- Ergotamin và dẫn xuất: Nên tránh dùng đồng thời Azithromycin với các alkaloid có ergot, vì có thể gây tác dụng phụ.
- Digoxin và Cyclosporine: Macrolid làm tăng nồng độ Digoxin và Cyclosporine trong máu. Do đó, nếu cần sử dụng đồng thời thì nên thận trọng và kiểm tra nồng độ Digoxin và Cyclosporine trong huyết thanh.
7. Thận trọng khi dùng thuốc Zibac
Thận trọng khi dùng thuốc Zibac trong những trường hợp sau đây:
- Các phản ứng dị ứng nghiêm trọng hiếm gặp, bao gồm phù mạch và phản vệ, đã được báo cáo ở một số trường hợp dùng Azithromycin.
- Việc sử dụng Azithromycin nên được thực hiện một cách thận trọng ở những bệnh nhân mắc bệnh gan nặng.
- Azithromycin nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân có khuynh hướng kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ, hoặc ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc có nguy cơ kéo dài khoảng QT.
- Dựa theo lý thuyết, không nên dùng đồng thời Azithromycin và các dẫn xuất ergot.
- Phụ nữ mang thai / cho con bú: Chưa xác định được tính an toàn khi sử dụng cho phụ nữ có thai hay đang cho con bú. Azithromycin chỉ nên được sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú khi không có sẵn các lựa chọn thay thế thích hợp.
- Trường hợp dùng thuốc quá liều: Các tác dụng không mong muốn có thể xuất hiện.
8. Bảo quản Zibac
Thuốc Zibac được bảo quản ở nhiệt độ 15 độ C đến 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng. Để thuốc xa tầm với của trẻ.
Zibac là thuốc chứa hoạt chất Azithromycin, một kháng sinh phổ rộng thuộc họ macrolid được sử dụng rộng rãi có tác dụng diệt khuẩn mạnh. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, nhân viên y tế.
Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.