Công dụng thuốc Varenicline

Thuốc Varenicline là thuốc thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần, được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, với hàm lượng là 0,5 mg hoặc 1 mg. Thuốc Varenicline được dùng để hỗ trợ cho những người cai nghiện thuốc lá. Thông tin chi tiết của thuốc Varenicline được trình bày trong bài viết dưới đây.

1. Thuốc Varenicline là gì?

Thuốc Varenicline được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, mỗi viên có chứa 0,5 mg hoặc 1 mg Varenicline, dùng để hỗ trợ cai nghiện thuốc lá.

Cơ chế tác động của Varenicline: Varenicline liên kết với ái lực cao và có tính chọn lọc với các thụ thể acetylcholine nicotin tế bào thần kinh α4β2, để kích thích hoạt động qua trung gian của thụ thể, nhưng ở mức độ thấp hơn so với nicotin. Varenicline tác động trên thụ thể α4β2 giúp giảm bớt các triệu chứng thèm thuốc và cai thuốc (hoạt động chủ vận), đồng thời Varenicline làm giảm tác dụng của việc hút thuốc lá bằng cách ngăn chặn sự gắn kết nicotin vào các thụ thể α4β2.

Varenicline kích thích việc sản xuất Nicotin ngay trong tế bào, qua đó cơ thể con người sẽ phát ra một tín hiệu giống như việc hút một điếu thuốc lá. Do vậy, thuốc này được sử dụng kết hợp với chương trình cai thuốc lá (ví dụ: tư vấn, nhóm hỗ trợ, tài liệu giáo dục) để giúp bạn cai thuốc lá.

2. Liều lượng và cách dùng của thuốc Varenicline

2.1 Liều dùng của thuốc Varenicline

Liều dùng của thuốc Varenicline dựa trên tình trạng sức khỏe, đáp ứng điều trị với Varenicline và được quyết định bởi bác sĩ.

Với người lớn

Liều khởi đầu và điều chỉnh liều Varenicline như sau:

  • Từ ngày 1 đến ngày 3: liều 0,5mg x 1 lần/ngày
  • Từ ngày 4 đến ngày 8: liều 0,5mg x 2 lần/ngày
  • Từ ngày 8 đến ngày kết thúc điều trị: liều 1mg x 2 lần/ngày

Với người cao tuổi

  • Không cần điều chỉnh liều thuốc Varenicline.

Với người bị suy thận

  • Suy thận nhẹ (50 ml/phút < eGFR ≤ 80 ml/phút) đến trung bình (30 ml/phút ≤ eGFR ≤ 50 ml/phút): Không cần điều chỉnh liều.
  • Suy thận trung bình gặp các phản ứng phụ không thể dung nạp thuốc, có thể giảm liều xuống 1 mg x 1 lần/ngày.
  • Suy thận nặng (eGFR < 30 ml/phút): Khởi đầu bằng liều 0,5 mg x 1 lần/ngày trong 3 ngày đầu; Sau đó 1 mg x 1 lần/ngày (hoặc 0,5 mg x 2 lần/ngày).
  • Bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo: Liều tối đa 0,5 mg x 1 lần/ngày nếu bệnh nhân dung nạp được thuốc.

Với người bị suy gan

  • Không cần điều chỉnh liều thuốc Varenicline.

2.2 Cách dùng của thuốc Vareniclin

Nuốt nguyên cả viên Varenicline với nước lọc. Thức ăn không ảnh hưởng đến việc hấp thu của thuốc Varenicline.

Nên dự kiến trước ngày ngừng hút thuốc lá và bắt đầu dùng Varenicline trước ngày đó 1 tuần. Điều trị thuốc Varenicline trong thời gian 12 tuần.

Hãy ghi nhớ dùng thuốc Varenicline trong cùng một thời điểm mỗi ngày.

Điều trị bằng thuốc Varenicline trong 12 tuần. Với những người đã thành công cai thuốc vào cuối tuần thứ 12, nên xem xét dùng thêm 1 đợt điều trị trong 12 tuần nữa với Varenicline liều lượng 1mg x 2 lần/ngày để tăng khả năng cai thuốc lâu dài.

Đối với những người không thành công cai thuốc sau 12 tuần điều trị, hoặc tái phát sau khi điều trị, nên thực hiện một liệu trình điều trị khác sau khi xác định được nguyên nhân dẫn đến thất bại.

Đối với những người không muốn hoặc không thể bỏ thuốc lá đột ngột, có thể cai thuốc dần dần: Trong 4 tuần đầu tiên, giảm 50% lượng thuốc lá hút; trong 4 tuần tiếp theo, giảm thêm 50% thuốc lá hút. Sau đó tiếp tục giảm thuốc đến khi cai hoàn toàn thuốc lá sau 12 tuần. Tiếp tục sử dụng Varenicline thêm 12 tuần, tổng thời gian điều trị là 24 tuần. Khuyến khích, động viên người bệnh cố gắng bỏ thuốc lá sớm hơn nếu họ sẵn sàng.

Đối với những người không thể chịu được các phản ứng có hại của thuốc Varenicline, có thể giảm liều tạm thời hoặc vĩnh viễn xuống 0,5mg x 2 lần/ngày.

Không uống thuốc Varenicline nhiều hơn 1 mg x hai lần/ngày.

2.3 Quá liều, quên liều khi sử dụng thuốc Varenicline

  • Trong trường hợp quá liều Varenicline, liên hệ ngay với bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất nếu xuất hiện dấu hiệu bất thường.
  • Nếu quên uống một liều thuốc Varenicline, hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến thời gian uống liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên. Không dùng gấp đôi liều Varenicline đã quy định.

3. Chống chỉ định của thuốc Varenicline

Thuốc Varenicline không được sử dụng cho người có tiền sử dị ứng với Varenicline hay mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

4. Tác dụng phụ của thuốc Varenicline

Tác dụng phụ thường gặp:

  • Viêm mũi họng, viêm xoang, cảm cúm, viêm phế quản, ho, khó thở.
  • Giảm hoặc tăng cảm giác thèm ăn, tăng cân, mất ngủ, xuất hiện giấc mơ bất thường.
  • Đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn nhịp tim, khó chịu ở ngực, đau ngực, buồn nôn, trào ngược dạ dày thực quản, táo bón, khó tiêu, chướng bụng, đầy hơi, đau bụng, tiêu chảy.
  • Đau răng, khô miệng, ngứa, đau cơ, đau khớp, đau lưng, mệt mỏi, chức năng gan bất thường.

Tác dụng phụ ít gặp:

  • Nhiễm virus, nhiễm nấm, tiểu đường, viêm kết mạc, đau mắt
  • Có ý định tự tử, hoảng sợ, hung hăng, có suy nghĩ bất thường, bồn chồn, thay đổi tâm trạng, trầm cảm, lo lắng, ảo giác, tăng hoặc giảm ham muốn tình dục.
  • Co giật, run, hôn mê, ù tai, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp, đau thắt ngực, nhịp tim nhanh, hồi hộp, cảm giác nóng bừng.
  • Viêm dạ dày, viêm miệng, đau lợi.
  • Nổi ban đỏ, mụn trứng cá, tăng tiết mồ hôi, đổ mồ hôi ban đêm, co thắt cơ, tiểu đêm, sốt, suy nhược, rong kinh.

Tác dụng phụ hiếm gặp:

  • Giảm tiểu cầu, mộng du, hành vi bất thường, rối loạn tâm thần.
  • Tai biến mạch máu não, suy nhược não, khó nói, phối hợp động tác bất thường, giãn đồng tử, sợ ánh sáng, rung nhĩ, nôn ra máu, phân bất thường.
  • Phản ứng da nghiêm trọng, phù mạch, đa niệu, mất ý thức thoáng qua.

5. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Varenicline

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc Varenicline trước khi bạn bắt đầu sử dụng thuốc này và mỗi khi sử dụng lại.

Không tự ý tăng liều dùng Varenicline hoặc dùng thuốc này thường xuyên hơn so với chỉ định. Vì có thể khiến tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng.

Ở cuối đợt điều trị, việc ngừng dùng varenicline sẽ xuất hiện dễ bị kích thích, thèm hút thuốc, trầm cảm, mất ngủ ở khoảng 3% bệnh nhân.

Những thay đổi trong suy nghĩ hay hành vi như: lo lắng, rối loạn tâm thần, tâm trạng dễ thay đổi, hành vi hung hăng, ý tưởng và hành vi tự sát, cố gắng tự sát, trầm cảm đã được báo cáo ở những bệnh nhân cai thuốc bằng varinciline.

Việc ngừng hút thuốc có liên quan đến việc làm bệnh tâm thần tiềm ẩn trầm trọng hơn. Với những bệnh nhân có tiền sử bệnh tâm thần cần thận trọng và tư vấn kỹ càng.

Đã có báo cáo về co giật ở những người bệnh có hoặc không có tiền sử động kinh được điều trị bằng varenicline. Nên thận trọng khi sử dụng ở những người có tiền sử co giật.

Cần cân nhắc giữa rủi ro và lợi ích của việc sử dụng thuốc varenicline ở những người bị bệnh tim mạch.

Thuốc Varenicline có thể gây buồn ngủ, chóng mặt, mất ý thức thoáng qua, do đó có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Không nên sử dụng thuốc trước khi lái xe, sử dụng máy móc.

6. Tương tác của thuốc Varenicline

Tương tác của thuốc Varenicline với các thuốc khác:

  • Thuốc Cimetidine làm tăng 29% nồng độ varenicline trong máu.
  • Khi sử dụng đồng thời varenicline và liệu pháp thay thế nicotine (NRT) qua da trong 12 ngày, sẽ làm giảm huyết áp tâm thu trung bình, đồng thời làm tăng tỷ lệ buồn nôn, nhức đầu, nôn, chóng mặt, mệt mỏi.

Tương tác của thuốc Varenicline với thực phẩm:

  • Thuốc Varenicline có thể làm tăng tác dụng say của rượu; hành vi bất thường, hung hăng.

Thuốc Varenicline được dùng để hỗ trợ cho những người muốn cai nghiện thuốc lá. Khi sử dụng thuốc Varenicline, bạn nên tuyệt đối tuân thủ theo lời dặn của bác sĩ. Hãy liên hệ lại ngay với bác sĩ nếu có bất cứ câu hỏi gì về thuốc Varenicline.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe