Thuốc Ultravate có thành phần là Halobetasol, một corticosteroid mạnh, được bào chế dưới dạng kem dưỡng da, kem, thuốc mỡ bôi da. Thuốc Ultravate được dùng để điều trị các bệnh ngoài da. Để dùng thuốc hiệu quả, người bệnh cần tìm hiểu một số thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng Ultravate trong bài viết dưới đây.
1. Ultravate là thuốc gì?
Thuốc Ultravate có chứa Halobetasol, thuộc nhóm corticosteroid. Thuốc Ultravate được bào chế ở các dạng như kem dưỡng da, kem và thuốc mỡ bôi da. Kem dưỡng da Ultravate được đóng trong một chai chứa 60mL (59g) halobetasol propionate 0,05%. Kem và thuốc mỡ Ultravate dạng ống chứa 50g kem hoặc thuốc mỡ 0.05% halobetasol propionat.
Thuốc Ultravate (dành cho da) được sử dụng để điều trị viêm và ngứa do bệnh vảy nến thể mảng hoặc các tình trạng viêm da đáp ứng với thuốc steroid.
Thuốc Ultravate ngăn chặn phản ứng miễn dịch hoạt động quá mức của cơ thể, gây ra mẩn đỏ và viêm (sưng). Corticosteroid được cho là hoạt động như chất chống ngứa và co mạch thông qua cảm ứng ức chế giải phóng axit arachidonic, tiền chất của prostaglandin và leukotrien, cả hai chất trung gian gây viêm. Điều này giúp kiểm soát các tình trạng viêm và ngứa do kích ứng da nói chung. Ultravate được chuyển hóa ở gan, bài tiết qua nước tiểu và mật.
2. Thuốc Ultravate có tác dụng gì?
Kem dưỡng da Ultravate được sử dụng để điều trị bệnh vảy nến thể mảng ở người lớn. Biểu hiện trên da xuất hiện các mảng ngứa, đỏ.
Kem và thuốc mỡ Ultravate được sử dụng để điều trị sưng và ngứa da, bao gồm bệnh chàm, viêm da do cây thường xuân độc và phát ban.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, những người bị bệnh vẩy nến thể mảng từ trung bình đến nặng sử dụng kem dưỡng da Ultravate trong tối đa 2 tuần. Sau 2 tuần, 44,5% số người sử dụng kem dưỡng da Ultravate đã khỏi hoặc gần như khỏi hẳn bệnh vẩy nến thể mảng. Con số này được so sánh với 6,3 - 7,1% những người sử dụng giả dược. Những người đã sử dụng kem dưỡng da Ultravate thấy ít đóng vảy, mẩn đỏ và tăng mảng bám hơn những người sử dụng giả dược (tăng mảng bám là da dày lên do sự tích tụ của các tế bào da chết).
Trong một nghiên cứu lâm sàng, thuốc mỡ Ultravate hoặc thuốc mỡ giả dược đã được sử dụng cho những người bị bệnh chàm mãn tính trong 2 tuần. Vào cuối 2 tuần, 83% những người sử dụng thuốc mỡ Ultravate đã khỏi hoặc gần như sạch các mảng chàm so với 28% những người sử dụng thuốc mỡ giả dược.
3. Cách dùng thuốc Ultravate
- Làm theo tất cả các hướng dẫn trên nhãn thuốc.
- Thuốc bôi chỉ dùng ngoài da.
- Không dùng bằng đường uống.
- Không sử dụng Ultravate lên vết thương hở hoặc trên da bị kích ứng, cháy nắng, khô.
- Tránh để thuốc Ultravate dính vào mắt hoặc miệng của bạn.
- Rửa tay trước và sau khi sử dụng Ultravate, trừ khi bạn đang sử dụng thuốc này để điều trị da tay.
- Bôi một lớp mỏng Ultravate tại chỗ lên vùng da bị bệnh và xoa nhẹ.
- Không bôi thuốc này lên vùng da rộng.
- Không che vùng da được bôi thuốc bằng băng hoặc vật liệu che phủ khác vì có thể làm tăng lượng thuốc hấp thụ qua da, gây ra các tác dụng phụ.
4. Liều dùng của thuốc Ultravate
Liều Ultravate mà bác sĩ kê toa sẽ phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm: Loại và mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh, độ tuổi, dạng thuốc Ultravate mà bạn sử dụng. Hãy dùng theo liều lượng mà bác sĩ đã kê, đó là liều lượng tốt nhất phù hợp với bạn.
Thoa một lớp mỏng kem dưỡng da Ultravate lên vùng da bị ảnh hưởng 2 lần một ngày cho đến khi cải thiện hoặc trong tối đa 2 tuần.
5. Chống chỉ định của thuốc Ultravate
- Không dùng thuốc Ultravate nếu bị ứng với thành phần của thuốc.
- Ultravate không được sử dụng cho bất kỳ ai dưới 12 tuổi.
6. Những lưu ý khi dùng thuốc Ultravate
- Nếu bạn đang điều trị ở vùng kín, không sử dụng quần nhựa hoặc quần bó sát.
- Thuốc Ultravate chỉ sử dụng trong thời gian ngắn (2 tuần hoặc tối đa 8 tuần đối với bệnh vảy nến).
- Nên ngừng sử dụng thuốc Ultravate khi các triệu chứng trên da đã được kiểm soát.
- Có thể cần làm các xét nghiệm để chắc chắn rằng thuốc này không gây ra tác dụng không mong muốn.
- Nếu các triệu chứng không đỡ hay trở nên tồi tệ hơn, hãy gọi cho bác sĩ.
- Không nên ngừng sử dụng Ultravate đột ngột. Hãy làm theo hướng dẫn về việc giảm liều của bác sĩ.
- Thuốc steroid có thể làm tăng lượng glucose trong máu hoặc nước tiểu. Hãy nói với bác sĩ của bạn nếu bạn bị tiểu đường.
- Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đã từng bị: Bất kỳ loại nhiễm trùng da nào; phản ứng da với bất kỳ loại thuốc steroid nào; rối loạn tuyến thượng thận; bệnh gan.
- Người ta không biết liệu Ultravate có gây hại cho thai nhi hay không. Hãy thông báo với bác sĩ nếu đang có thai.
- Nếu bạn thoa Ultravate lên ngực, hãy tránh những khu vực có thể tiếp xúc với miệng em bé, có thể không an toàn cho trẻ khi sử dụng thuốc này.
- Không nên sử dụng Ultravate để điều trị mụn trứng cá, vì thuốc có thể làm cho tình trạng mụn trở nên tồi tệ hơn thay vì tốt hơn.
- Nếu tình trạng da của bạn trở nên tồi tệ hơn, hãy nói với bác sĩ của bạn. Họ có thể đề xuất một phương pháp điều trị khác ngoài Ultravate.
- Do nguy cơ tác dụng phụ, không khuyến khích điều trị bằng kem dưỡng da Ultravate lâu hơn 2 tuần, không nên sử dụng quá 50g (50mL) kem dưỡng da Ultravate một tuần.
- Ultravate chỉ nên được sử dụng trong thai kỳ nếu lợi ích cho người mẹ nhiều hơn bất kỳ tác hại nào có thể xảy ra cho em bé.
- Các nghiên cứu trên người cho thấy khoảng 6% liều sử dụng đi vào hệ tuần hoàn ở mức trung bình là 96 giờ sau khi sử dụng lần đầu. Một nghiên cứu trên 12 đối tượng người lớn dùng halobetasol propionate tại chỗ trong 8 ngày cho thấy nồng độ tối đa trong huyết tương 3 giờ sau khi sử dụng.
7. Tác dụng phụ của thuốc Ultravate
- Sử dụng thuốc Ultravate liều cao hoặc trong thời gian dài có thể dẫn đến mỏng da, dễ bầm tím, thay đổi lượng mỡ trong cơ thể, tăng mụn trứng cá hoặc lông mặt, các vấn đề về kinh nguyệt, liệt dương.
- Trẻ em có thể có nhiều khả năng bị tác dụng phụ hơn do hấp thụ một lượng lớn thuốc Ultravate qua da.
- Các tác dụng phụ phổ biến hơn của Ultravate có thể bao gồm: Châm chích, bỏng rát, ngứa da, da khô, đỏ da, mụn mủ trên da, teo da (mỏng dần), mụn trứng cá hoặc vết sưng trên da, đổi màu/ sáng da, đau đầu.
- Tác dụng phụ nghiêm trọng rất hiếm khi xảy ra: Ức chế trục dưới đồi- tuyến yên- thượng thận (tình trạng teo tuyến thượng thận) có thể xảy ra khi sử dụng thuốc Ultravate bôi lên các vùng da rộng hoặc sử dụng thuốc với liều lượng cao trong thời gian dài. Biểu hiện hội chứng Cushing bao gồm tăng tích mỡ ở mặt/ bụng/ lưng trên, vết rạn da, da mỏng, vết thương chậm lành, mụn, đường trong máu cao.
- Nếu bạn có các dấu hiệu của phản ứng dị ứng: Nổi mề đay, khó thở, sưng mặt/ môi/ lưỡi hoặc cổ họng hãy gọi cấp cứu ngay.
- Cũng đã có báo cáo về các tác dụng phụ hiếm gặp liên quan đến mắt khi các loại kem chứa corticosteroids như Ultravate được sử dụng trong thời gian dài trên mặt hoặc quanh mắt. Những tác dụng phụ này bao gồm tăng nhãn áp, giảm thị lực và đục thủy tinh thể.
8. Bảo quản thuốc Ultravate
Lưu trữ thuốc ở nhiệt độ phòng từ 15 đến 30 độ C, tránh ẩm thấp và nhiệt độ cao. Không đóng băng, làm thủng hoặc đốt hộp rỗng thuốc. Để thuốc này xa tầm nhìn và tầm với của trẻ em.
9. Tương tác của thuốc Ultravate
- Thuốc dùng ngoài da không có tương tác với các loại thuốc khác mà bạn sử dụng.
- Cho bác sĩ của bạn biết về tất cả các loại thuốc bạn sử dụng, vitamin và các sản phẩm thảo dược.
- Không có tương tác nào giữa rượu và thuốc Ultravate.
- Không có tương tác thuốc nào được biết giữa Ultravate và các loại thuốc khác.
- Không có bất kỳ loại thảo mộc hoặc chất bổ sung nào được báo cáo cụ thể là tương tác với Ultravate.
- Không có tương tác nào được biết giữa Ultravate và bất kỳ loại thực phẩm nào.
Thuốc Ultravate là một corticosteroid mạnh, được dùng để điều trị bệnh vảy nến thể mảng hoặc các tình trạng viêm da đáp ứng với steroid. Tuy nhiên, tác hại của corticosteroid rất lớn, nên bạn phải đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tư vấn ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.