Paclitaxel là một thuốc chống ung thư. Hoạt chất này có trong thuốc Paclitaxelium Actavis. Vậy thuốc Paclitaxelum Actavis công dụng cụ thể như thế nào?
1. Paclitaxelum Actavis là gì?
Paclitaxelum Actavis chứa hoạt chất Paclitaxel, được sản xuất bởi S.C.Sindan-Pharma (Romania).
Paclitaxelum Actavis bào chế dạng dung dịch đậm đặc pha truyền tĩnh mạch, đóng gói mỗi hộp 1 lọ 5ml.
Paclitaxel là hoạt chất nhóm chống ung thư với tác dụng điều chỉnh đáp ứng miễn dịch và kìm hãm tế bào.
2. Paclitaxelum Actavis công dụng là gì?
Chỉ định của thuốc Paclitaxelum Actavis:
- Điều trị ung thư buồng trứng di căn khi thất bại hoặc chống chỉ định với Anthracycline và Platin;
- Kết hợp với Doxorubicin điều trị bổ trợ được xem là phác đồ trong điều trị ung thư vú di căn. Paclitaxelum Actavis được chỉ định khi ung thư vú di căn thất bại với các Anthracycline hoặc ung thư tái phát trong vòng 6 tháng sau phác đồ điều trị bổ trợ;
- Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ hay sarcoma Kaposi liên quan đến AIDS.
Chống chỉ định của thuốc Paclitaxelum Actavis:
- Quá mẫn với Paclitaxel hay với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc, đặc biệt là dầu Cremophor EL do hầu hết bệnh nhân sẽ có quá mẫn tùy mức độ với dầu Cremophor EL;
- Số lượng bạch cầu trung tính dưới 1500/mm3 hoặc có biểu hiện bệnh lý thần kinh vận động rõ ràng;
- Bệnh nhân mang thai hoặc đang cho con bú;
- Không dùng Paclitaxelum Actavis cho trẻ em dưới 18 tuổi vì thiếu dữ liệu an toàn và hiệu quả.
3. Liều dùng của thuốc Paclitaxelum Actavis
Bệnh nhân cần được dự phòng các triệu chứng quá mẫn với Paclitaxelum Actavis bằng những cách sau:
- Dexamethasone liều 20mg uống hoặc tiêm tĩnh mạch 12 và 6 giờ trước đợt điều trị;
- Tiêm tĩnh mạch Cimetidin 300mg hay Ranitidin 50mg và Diphenhydramine 50mg trước giờ dự thi khoảng 30-60 phút.
Liều dùng thuốc Paclitaxelum Actavis điều trị ung thư buồng trứng:
- Phác đồ lựa chọn Phối hợp Cisplatin điều trị khởi đầu ung thư buồng trứng tiến triển, có 2 phác đồ được khuyến cáo và bệnh nhân lựa chọn tùy theo yêu cầu của bệnh nhân. phác đồ 1: Paclitaxel 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch 3 giờ, sau đó tiếp tục truyền tĩnh mạch Cisplatin 75mg/m2. Phác đồ 2: Paclitaxelum Actavis liều 135mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 24 giờ, sau đó truyền tĩnh mạch Cisplatin 75mg/m2, cách 3 tuần một đợt;
- Phác đồ lựa chọn hàng hai hoặc điều trị kế tiếp đối với ung thư buồng trứng tiến triển: Đơn trị liệu với liều 135 hoặc 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ và cách 3 tuần nhắc lại nếu dung nạp được.
Ung thư vú:
- Paclitaxelum Actavis điều trị hỗ trợ ung thư vú có hạch: Paclitaxelum Actavis 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, cách 3 tuần một đợt với tổng 4 đợt, sau khi hoàn thành tiếp tục dùng Doxorubicin theo phác đồ phối hợp;
- Phác đồ lựa chọn hàng 2 điều trị ung thư vú tiến triển: Đối với ung thư vú di căn đã trơ với các liệu pháp hóa trị liệu hoặc ung thư tái phát trong 6 tháng sau khi điều trị hỗ trợ. Sử dụng Paclitaxelum Actavis thông thường 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, cách 3 tuần một lần;
Ung thư phổi không tế bào nhỏ: Khi phối hợp Paclitaxelum Actavis với Cisplatin để điều trị khởi đầu ung thư phổi không tế bào nhỏ ở bệnh nhân không có chỉ định phẫu thuật hoặc xạ trị, phác đồ khuyến cáo là Paclitaxelum Actavis 135 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 24 giờ, sau đó truyền tĩnh mạch Cisplatin 75mg/m2, cách 3 tuần một lần. Phác đồ khác là Paclitaxelum Actavis 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, sau đó truyền Cisplatin 80 mg/m2, cách 3 tuần một đợt;
Sarcoma Kaposi có liên quan đến AIDS
- Bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển chỉ được bắt đầu dùng Paclitaxelum Actavis nếu bạch cầu trung tính ít nhất là 1000/mm3;
- Đối với bệnh nhân bị sarcom Kaposi có liên quan đến AIDS không đáp ứng với phác đồ lựa chọn hoặc hóa trị liệu kế tiếp, có 2 phác đồ với Paclitaxel được khuyến cáo là phác đồ đầu tiên truyền Paclitaxel liều 135mg/m2 trong 3 giờ, cách 3 tuần 1 lần. Phác đồ 2 là dùng Paclitaxelum Actavis 100 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, cách 2 tuần một lần.
Mức giới hạn liều của Paclitaxelum Actavis có thể giảm trong trường hợp bệnh nhân bị suy gan.
Người bệnh có số lượng bạch cầu hạt giảm nặng (dưới 500/mm3) trong quá trình điều trị lâu dài bằng Paclitaxelum Actavis thì tốt nhất giảm 20% liều thường ngày. Đợt điều trị nhắc lại bằng Paclitaxelum Actavis khi số lượng bạch cầu hạt trên 1.500 tế bào/mm3 và số lượng tiểu cầu trên 100.000 tế bào/mm3. Với bệnh nhân nhiễm HIV, chu kỳ sử dụng Paclitaxelum Actavis chỉ nhắc lại khi số lượng bạch cầu hạt đạt ít nhất 1 000/mm3.
4. Cách dùng thuốc Paclitaxelium Actavis
- Việc pha Paclitaxelum Actavis truyền tĩnh mạch phải do người có kinh nghiệm tiến hành tại một phòng thích hợp. Khi pha thuốc cần phải mang găng tay và tiến hành thận trọng để tránh thuốc tiếp xúc với da và niêm mạc.
- Nếu da bị tiếp xúc với thuốc thì phải cọ rửa kỹ bằng nước và xà phòng, trường hợp bỏng niêm mạc cần dùng nước súc rửa thật kỹ.
- Quá trình pha Paclitaxelum Actavis phải đảm bảo vô khuẩn. Dung môi để pha loãng Paclitaxelum Actavis có thể là Natri clorid 0.9%, Glucose 5%, hỗn hợp giữa Natri clorid 0.9% và Glucose 5% hoặc hỗn hợp dung dịch Glucose 5% và ringer lactate.
- Paclitaxelum Actavis chỉ bảo quản trong lọ hoặc chai kín làm bằng thủy tinh, polypropylen hay polyolefin.
- Dịch truyền của Paclitaxelum Actavis sau khi chuẩn bị có thể duy trì sự ổn định về mặt lý hóa trong vòng 27 giờ ở nhiệt độ phòng (khoảng 25 độ C) và có ánh sáng.
- Trong quá trình pha chế, dịch truyền Paclitaxelum Actavis có thể trở nên hơi đục.
5. Tác dụng phụ của thuốc Paclitaxelum Actavis
- Suy chức năng tủy sống;
- Hạ huyết áp;
- Tăng men gan;
- Đau cơ, đau khớp;
- Rối loạn tiêu hóa;
- Rụng tóc;
- Bệnh thần kinh ngoại biên.
6. Thận trọng khi dùng thuốc Paclitaxelium Actavis
Cần giảm liều Paclitaxelum Actavis ở người bệnh có rối loạn hoặc suy giảm chức năng gan. Paclitaxel được khuyến cáo không sử dụng trong trường hợp men gan tăng gấp 10 lần so với giá trị giới hạn trên ở người bình thường hoặc bilirubin trên 7.5 mg/100ml hoặc tăng trên 5 lần so với giới hạn trên của người bình thường.
Sử dụng Paclitaxelum Actavis thận trọng ở người bệnh mắc bệnh tim mạch.
Trong chế phẩm Paclitaxelum Actavis có thành phần tá dược là cremophor EL. Chất này có nhiều khả năng gây ra các đáp ứng kiểu phản vệ do kích thích giải phóng nhiều histamin ở bệnh nhân quá mẫn. Do đó, bác sĩ cần chỉ định các thuốc dự phòng quá mẫn trước khi điều trị bằng thuốc Paclitaxelum Actavis và phải chuẩn bị sẵn sàng các biện pháp đối phó với các đáp ứng phản vệ.
Paclitaxelum Actavis sử dụng thận trọng với bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh thần kinh ngoại vi (do nguyên nhân hóa trị hoặc đái tháo đường).
Khi tiêm truyền lần lượt nhiều thuốc, các dẫn chất của taxan (như Paclitaxelum Actavis hay Docetaxel) nên dùng trước các dẫn xuất của platin để giảm nguy cơ suy tủy.
Những người lớn tuổi thường có khả năng cao bị tăng nguy cơ độc tính, bao gồm bệnh thần kinh hoặc giảm bạch cầu hạt.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.