Thuốc Nolvadex thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch, và được chỉ định trong điều trị ung thư vú phụ thuộc oestrogen ở phụ nữ đã có di căn. Để hiểu rõ hơn thuốc Nolvadex là thuốc gì? Công dụng thuốc Nolvadex là gì? Những điểm gì cần quan tâm và lưu ý khi dùng? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thuốc Nolvadex.
1. Thuốc Nolvadex có tác dụng gì?
Nolvadex có thành phần chính là Tamoxifen, thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim hàm lượng 10mg và 20mg (dạng muối citrat), do công ty Dược phẩm AstraZeneca của Anh sản xuất.
Thành phần trong 1 viên nén bao phim Nolvadex bao gồm:
- Tamoxifen citrat Ph.Eur. 30,4 mg (tương đương với 20mg tamoxifen) và Tamoxifen citrat Ph.Eur. 15,2 mg (tương đương với 10mg tamoxifen).
- Tá dược: Lactose monohydrat, gelatin, tinh bột ngô, magnesi stearat, croscarmellose natri týp A, macrogol 300, hydroxypropylmethylcellulose 2910, titan dioxyd.
Thuốc Nolvadex được các bác sĩ kê đơn chỉ định trong các trường hợp:
- Điều trị ung thư vú phụ thuộc estrogen đã có di căn ở phụ nữ.
- Hỗ trợ điều trị ung thư vú phụ thuộc estrogen ở phụ nữ và ở 1 số trường hợp chọn lọc cần được bổ sung thêm hóa trị liệu.
- Hỗ trợ điều trị cho phụ nữ có nguy cơ cao bị tái phát ung thư sau khi đã được điều trị ung thư vú tiên phát.
- Thuốc còn được dùng để kích thích quá trình phóng noãn ở phụ nữ vô sinh do không phóng noãn.
2. Cách sử dụng của thuốc Nolvadex
2.1. Cách dùng:
- Dùng đường uống
- Không nghiền nát hay trộn thuốc chung với các hỗn hợp khác
2.2. Liều dùng của thuốc Nolvadex:
- Người lớn (kể cả người cao tuổi): Liều dùng từ 20 đến 40 mg/ngày, uống một lần duy nhất hoặc chia làm hai lần. Liều khuyến cáo là 20mg/ngày. Liều 40mg/ngày chỉ sử dụng khi bệnh nhân không đáp ứng với liều 20mg/ngày.
- Sử dụng cho trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng Nolvadex-D cho trẻ em vì hiệu quả và tính an toàn chưa được thiết lập.
- Bệnh nhân suy thận: Không cần phải điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận.
- Bệnh nhân suy gan: Do thuốc được chuyển hóa qua gan nên thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân suy gan.
- Bệnh nhân có chứng vô sinh do rối loạn phóng noãn: Trước khi bắt đầu bất kỳ đợt điều trị với thuốc Nolvadex, phải loại trừ khả năng mang thai. Ở những phụ nữ có kinh nguyệt đều đặn, quá trình điều trị ban đầu với liều lượng là 20 mg, và được cung cấp hàng ngày vào các ngày thứ hai, thứ ba, thứ tư và thứ năm của chu kỳ kinh nguyệt. Nếu kết quả quá trình điều trị ban đầu này không thành công, các liệu trình tiếp theo có thể tăng liều lượng lên 40mg và sau đó 80mg mỗi ngày. Ở những phụ nữ không có kinh nguyệt đều đặn, liệu trình ban đầu có thể bắt đầu vào bất kỳ ngày nào. Nếu không có dấu hiệu rụng trứng có thể chứng minh được, thì một đợt điều trị tiếp theo có thể bắt đầu sau 45 ngày, với liều lượng tăng lên như trên. Nếu bệnh nhân đáp ứng với kinh nguyệt, thì quá trình điều trị tiếp theo được bắt đầu vào ngày thứ hai của chu kỳ
- Bệnh nhân đang phòng ngừa ung thư vú: Điều trị Nolvadex-D để phòng ngừa ban đầu ung thư vú chỉ nên được bắt đầu bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong việc kê đơn cho chỉ định này. Liều khuyến cáo là mỗi ngày 20 mg trong 5 năm liên tục cho những phụ nữ có nguy cơ trung bình hoặc cao.
2.3. Quá liều:
- Triệu chứng: run rẩy, mệt mỏi, chóng mặt, tăng phản xạ.
- Đã có báo cáo trong y văn là Nolvadex-D khi dùng với liều gấp nhiều lần liều chuẩn có thể liên quan đến sự kéo dài đoạn QT trên điện tâm đồ.
- Hiện không có thuốc giải độc đặc hiệu dùng cho trường hợp quá liều và biện pháp xử trí là điều trị triệu chứng.
3. Chống chỉ định của thuốc Nolvadex
- Chống chỉ định chung:
- Phụ nữ có thai và bệnh nhân trong giai đoạn tiền mãn kinh phải được khám kỹ trước khi điều trị để loại trừ khả năng có thai.
- Quá mẫn với hoạt chất Tamoxifen hoặc với bất kỳ tá dược nào được liệt kê trên đây.
- Liệu pháp anastrozole đồng thời
- Điều trị vô sinh: Bệnh nhân có tiền sử cá nhân hoặc thành viên trong gia đình mắc bệnh huyết khối tĩnh mạch vô căn được xác nhận hoặc một khiếm khuyết di truyền nào đó đã biết.
4. Lưu ý khi sử dụng của thuốc Nolvadex
Trong khi điều trị ung thư vú bằng Nolvadex-D, một số trường hợp bệnh nhân tiền mãn kinh có thể bị mất kinh. Ngoài ra, sự gia tăng tần suất rối loạn nội mạc tử cung bao gồm tăng sản, polyp, ung thư nội mạc tử cung và sarcoma tử cung (hầu hết ở dạng u Mullarian thể hỗn hợp ác tính) đã được ghi nhận là có liên quan đến việc điều trị bằng Nolvadex-D.
Cần theo dõi ngay các bệnh nhân đã và đang dùng Nolvadex-D có các triệu chứng phụ khoa bất thường, đặc biệt là xuất huyết âm đạo, hoặc có biểu hiện rối loạn kinh nguyệt, xuất tiết âm đạo và các triệu chứng như đau hoặc nặng vùng chậu.
- Trong phẫu thuật tái tạo vú bằng kỹ thuật vi phẫu chậm: Nolvadex-D có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến chứng trên vạt ghép vi mạch.
- Thuyên tắc tĩnh mạch do huyết khối (Venous thromboembolism-VTE): Tăng 2 – 3 lần nguy cơ VTE đã được ghi nhận trên phụ nữ khỏe mạnh sử dụng tamoxifen. Bác sĩ cần xem xét kỹ tiền sử bản thân bệnh nhân và gia đình bệnh nhân có từng bị VTE. Nếu có nguy cơ huyết khối, bệnh nhân cần được kiểm tra các yếu tố dễ gây huyết khối, nên ngưng ngay tamoxifen và tiến hành biện pháp chống đông thích hợp. Quyết định sử dụng lại tamoxifen nên được đánh giá dựa trên nguy cơ tổng thể của bệnh nhân, ở một số bệnh nhân chọn lọc, việc sử dụng tamoxifen cùng với thuốc chống đông dự phòng có thể có ích. Tất cả bệnh nhân nên liên lạc với bác sĩ ngay lập tức nếu bệnh nhân có bất kỳ triệu chứng VTE nào.
- Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có bằng chứng cho thấy Nolvadex-D làm suy giảm các hoạt động này.
5. Tác dụng phụ của thuốc Nolvadex
Thường gặp: Nóng bừng mặt, nhức đầu, chóng mặt. Xuất huyết âm đạo, tiết dịch âm đạo, ngứa âm hộ. Phản ứng da xung quanh bướu. Rối loạn tiêu hóa. Vài trường hợp viêm tụy.
Ít gặp: Ứ dịch cơ thể, rụng tóc. Nổi mẩn ở da, ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, pemphigus bọng nước, phù mạch. Giảm tiểu cầu, bạch cầu, thiếu máu. Rối loạn thị giác, bệnh lý thần kinh thị giác và viêm thần kinh thị giác. Tăng tần suất tai biến mạch máu não, vọp bẻ ở chân. U xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung, tăng sản, polyp, u nang buồng trứng, ung thư nội mạc tử cung & sarcom tử cung. Thay đổi men gan. Tắc mạch do huyết khối.
Hiếm gặp: tăng triglycerid huyết tương.
6. Tương tác khi sử dụng thuốc Nolvadex
Khi sử dụng Nolvadex-D kết hợp với nhóm thuốc chống đông máu loại coumarin, sẽ dẫn đến tác dụng chống đông máu có thể tăng lên đáng kể. Khi bắt đầu sử dụng đồng thời cả hai loại thuốc trên, nên theo dõi cẩn thận tình trạng bệnh nhân. Khi sử dụng các thuốc gây độc tế bào với Nolvadex-D kết hợp để điều trị ung thư vú, nguy cơ xảy ra các biến cố huyết khối tắc mạch sẽ tăng cao. Vì lý do đó nên xem xét điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch cho những bệnh nhân ung thư vú trong thời gian điều trị phối hợp với hóa trị liệu.
Thuốc Nolvadex D 20mg có thể tương tác với thuốc:
- Bromocriptin làm tăng nồng độ tamoxifen trong huyết thanh
- Thuốc loại estrogen có thể làm giảm tác dụng điều trị của tamoxifen.
- Alopurinol làm tăng độc tính lên gan của tamoxifen.
- Rifampicin, aminoglutethimid làm giảm nồng độ tamoxifen trong huyết thanh.
- Tamoxifen làm giảm nồng độ letrozol trong huyết thanh.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.