Loraar 25 là thuốc kê đơn, chứa hoạt chất chính là Losartan kali, hàm lượng 25mg, dạng bào chế viên nén bao phim, đóng gói trong hộp 3 vỉ hoặc 10 vỉ, 30 viên. Thuốc điều trị bệnh lý tăng huyết áp, bệnh thận ở người bệnh đái tháo đường tuýp 2, suy tim mạn và giảm nguy cơ đột quỵ ở nhiều người bệnh.
1. Loraar 25 là thuốc gì?
Thuốc Loraar 25 là sản phẩm dược của Công ty TNHH Dược phẩm Glomed - VIỆT NAM, chứa thành phần chính là Losartan, chất đối kháng thụ thể angiotensin II.
- Angiotensin II là chất co mạch mạnh và là hormone chứa hoạt tính chủ yếu của hệ thống RAA renin-angiotensin-aldosteron, có vai trò quan trọng trong sinh lý bệnh học của cao huyết áp. Thuốc đối kháng chọn lọc trên sự co mạch, tiết aldosteron của angiotensin II nhờ ngăn cản có chọn lọc. Thuốc tác dụng chủ vận cục bộ và có ái lực với thụ thể ATI. Thuốc ức chế cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT và chất chuyển hóa có hoạt tính mạnh hơn từ 10 đến 40 lần so với chất nguyên bản losartan. Thuốc không tác động lên những thụ thể của các hormon khác hoặc những kênh ion quan trọng trong điều hòa hoạt động của tim.
- Thuốc được hấp thu dễ dàng sau khi uống qua đường tiêu hóa, nhưng chuyển hóa lần đầu đáng kể, sinh khả dụng chỉ khoảng 33%. Thuốc được chuyển hóa nhờ hệ enzym cytochrom P450 thành chất acid carboxylic có hoạt tính E-3174 (EXP-3174). Nồng độ đỉnh của thuốc đạt được khoảng 1 giờ và của chất E-3174 khoảng 3-4 giờ. Trên 98% lượng losartan và E-3174 đều gắn kết cao với protein huyết tương. Thời gian bán thải cuối cùng của Losartan từ 1,5 đến 2,5 giờ và từ 3 đến 9 giờ đối với E-3174. Thuốc được bài tiết ra nước tiểu và trong phân ở dạng không đổi và chất chuyển hoá. Thể tích phân bố của thuốc khoảng 34 lít và chất chuyển hóa có hoạt tính khoảng 12 lít.
2. Thuốc Loraar 25 có tác dụng gì?
Thuốc Loraar 25 công dụng trong điều trị các bệnh lý sau:
- Tăng huyết áp mức độ nhẹ đến trung bình: Thuốc được dùng một mình hay phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác.
- Bệnh thận ở người bệnh đái tháo đường tuýp 2: Người bệnh đái tháo đường tuýp 2 có tăng huyết áp và creatinin máu và protein niệu tăng (tỷ lệ albumin niệu/creatinin cao hơn 300 mg/g).
- Suy tim mạn: Thuốc được chỉ định ở người bệnh lớn tuổi dùng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) kém dung nạp hoặc gặp dấu hiệu ho khan hoặc chống chỉ định.
- Làm giảm nguy cơ đột quỵ ở người bệnh lớn tuổi có tăng huyết áp bị phì đại thất trái qua điện tâm đồ.
3. Chống chỉ định
Không dùng thuốc Loraar trong các trường hợp sau đây:
- Người bệnh dị ứng hoặc mẫn cảm với Losartan hoặc các thành phần tá dược của thuốc.
- Phụ nữ có thai 3 tháng giữa thai kỳ hoặc 3 tháng cuối, người suy gan nặng không nên dùng thuốc.
- Không phối hợp với những thuốc có chứa aliskiren ở người bệnh đái tháo đường hoặc suy thận.
- Không phối hợp thuốc với các thuốc lợi tiểu giữ kali.
4. Liều lượng và cách dùng thuốc Loraar 25
Cách dùng: Thuốc Loraar 25 được dùng đường uống, người bệnh có thể uống khi đói hay khi no sau ăn, tốt nhất nên uống 1 khung giờ cố định trong ngày để đạt hiệu quả.
Liều dùng: Người bệnh cần tuân thủ đúng liều dùng theo chỉ định của bác sĩ hoặc tham khảo liều dùng như sau:
- Tăng huyết áp: Liều thường dùng khởi đầu và liều duy trì là 50 mg uống 1 lần trong ngày.
Trường hợp cần tăng liều lên tới 100mg mỗi ngày để người bệnh đạt hiệu quả.
- Bệnh thận ở người bệnh đái tháo đường tuýp 2: Liều dùng thuốc khởi đầu thông thường là 50mg ngày dùng 1 lần. Liều dùng có thể tăng lên 100mg trong ngày.
- Suy tim mạn: Liều dùng khởi đầu là 12.5mg uống 1 lần mỗi ngày. Liều dùng nên được chỉnh hàng tuần (nghĩa là 12,5mg mỗi ngày, tăng lên 25mg mỗi ngày, liều 50mg/ ngày, 100mg mỗi ngày, liều tối đa là 150mg mỗi ngày) tùy theo dung nạp của người bệnh.
- Giảm nguy cơ đột quỵ ở người bệnh có tăng huyết áp bị phì đại thất trái: Liều dùng khởi đầu là 50mg, dùng 1 lần/ ngày. Nên bổ sung thêm 1 liều nhỏ thuốc hydroclorothiazid hoặc tăng liều thuốc lên 100mg/ lần/ ngày. Trường hợp người bệnh điều trị với thuốc lợi tiểu liều lượng cao, liều dùng khởi đầu trong ngày là 25 mg, uống 1 lần.
- Không cần điều chỉnh liều dùng ban đầu ở người bệnh suy thận và đang chạy thận nhân tạo.
- Người trên 75 tuổi và các người bệnh có tiền sử suy gan: Liều khởi đầu thấp hơn 25mg mỗi ngày.
- Trẻ em và thanh niên từ 6 đến 18 tuổi: Liều dùng là 25mg, 1 lần trong ngày với cân nặng từ 20 đến dưới 50kg. Trường hợp đặc biệt, liều dùng trong ngày tăng tối đa là 50mg. Với người bệnh trên 50kg, liều dùng trong ngày khởi đầu là 50mg. Trong trường hợp đặc biệt, liều dùng có thể tối đa là 100mg, 1 lần mỗi ngày.
Quá liều: Dữ liệu về quá liều thuốc còn hạn chế, các dấu hiệu của quá liều là hạ huyết áp và nhịp tim chậm hoặc nhanh.
Xử trí quá liều: Cần ngừng điều trị thuốc, theo dõi người bệnh chặt chẽ, chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Thẩm phân máu không thể loại bỏ thuốc và chất chuyển hóa có hoạt tính ra vòng tuần hoàn.
5. Tác dụng không mong muốn của thuốc Loraar 25
Phần lớn những tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Loraar 25 đều nhẹ và sẽ mất dần với thời gian. Các tác dụng phụ bao gồm:
Thường gặp:
- Hạ huyết áp, mất ngủ, tăng kali máu, choáng váng, tiêu chảy, hạ nhẹ hemoglobin và hematocrit, khó tiêu, đau cơ, đau lưng, hạ acid uric máu (khi dùng liều cao), ho, sung huyết mũi và viêm xoang.
Ít gặp:
- Tim mach, tâm thần kinh: Hạ huyết áp tư thế đứng, đau ngực, đánh trống ngực, nhịp chậm xoang, phù mặt, nhịp tim nhanh, đỏ mặt, lo âu, lú lẫn, mắt điều hoà, trầm cảm, đau đầu, đau nửa đầu, sốt, rối loạn giấc ngủ và chóng mặt.
- Da: Rụng tóc, viêm da, ban đỏ, da khô, nhạy cảm ánh sáng, ngứa, mày đay, ngoại ban và vết bầm.
- Nội tiết - Chuyển hoá , tiêu hoá: Bệnh gút, chán ăn, táo bón, đầy hơi, mất vị giác, nôn và viêm dạ dày.
- Sinh dục - Tiết niệu: Bất lực, giảm tình dục, tiểu đêm và tiểu nhiều.
- Gan: Tăng nhẹ những thử nghiệm về chức năng gan và tăng nhẹ bilirubin.
- Thân kinh cơ xương: Dị cảm, run, yếu cơ, đau xương, phù khớp và đau xơ cơ.
- Mắt: Nhìn mờ, viêm kết mạc, nóng rát, giảm thị lực và nhức mắt.
- Tai: Ù tai.
- Thận: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, tăng nhẹ creatinin, ure.
- Hô hấp: Khó thở, viêm phế quản, viêm mũi, chảy máu cam, sung huyết đường thở và khó chịu ở cổ họng.
Người bệnh nên thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc Loraar 25.
6. Tương tác thuốc
Loraar 25 có thể gây ra phản ứng tương tác khi kết hợp với 1 số loại thuốc như:
- Tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc được tăng cường và có thể được phối hợp với những thuốc làm hạ huyết áp khác cũng như với insulin và những thuốc hạ đường huyết như sulfonylurea, glitazone và những chất ức chế glucosidase.
- Thuốc có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa của một số thuốc được chuyển hóa bởi enzym cytochrom P450.
- Phenobarbital làm giảm nồng độ của chất losartan cùng các chất chuyển hóa có hoạt tính.
- Ketoconazol ức chế quá trình chuyển thuốc thành những chất chuyển hóa có hoạt tính.
- Việc dùng đồng thời lithium với thuốc có thể làm tăng nồng độ lithium có trong máu, theo dõi người bệnh và thường xuyên kiểm tra nồng độ lithium.
- Khi dùng đồng thời thuốc với NSAIDs (như thuốc ức chế chọn lọc COX-2, acid acetylsalicylic, và những NSAIDs không chọn lọc), tác dụng hạ huyết áp của thuốc có thể bị giảm đi.
- Sử dụng đồng thời thuốc đối kháng angiotensin II hoặc những thuốc lợi tiểu và thuốc NSAIDs có thể dẫn tới tăng nguy cơ xấu cho chức năng thận, bao gồm suy thận cấp, tăng kali máu. Người bệnh cần được hydrat hóa đầy đủ và nên theo dõi chức năng thận khi bắt đầu điều trị và định kỳ.
7. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Loraar 25
Người bệnh cần lưu ý những vấn đề sau đây trong thời gian sử dụng thuốc Loraar 25:
- Người bệnh có tiền sử phù mạch khi dùng thuốc nên được theo dõi chặt chẽ.
- Triệu chứng hạ huyết áp, đặc biệt sau khi dùng liều thuốc đầu tiên và sau khi tăng liều dùng có thể xảy ra.
- Suy giảm chức năng gan: Nồng độ huyết tương của thuốc tăng ở những người bệnh xơ gan, việc giảm liều dùng cần được cân nhắc ở những người bệnh này. Thuốc không được khuyến cáo dùng cho trẻ bị suy gan.
- Suy giảm chức năng thận: việc dùng thuốc có thể làm thay đổi chức năng thận, gồm suy giảm chức năng, tăng ure máu, creatinin máu. Sự thay đổi chức năng này có thể được hồi phục khi ngừng điều trị. Cần thận trọng sử dụng thuốc ở những người bệnh bị hẹp động mạch thận.
- Chưa có đủ kinh nghiệm điều trị thuốc ở người bệnh bị suy tim và suy thận nặng. Thuốc nên được sử dụng thận trọng ở nhóm người bệnh suy tim nặng hoặc suy tim có rối loạn nhịp tim hoặc người bệnh có , bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, hẹp van động mạch chủ, hẹp van 2 lá.
- Sử dụng thận trọng khi kết hợp thuốc với các thuốc chẹn beta, các thuốc giãn mạch khác.
- Hạ huyết áp quá mức ở người bệnh tim mạch do thiếu máu cục bộ hoặc có bệnh mạch máu não có thể dẫn đến đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim.
- Thuốc này chứa lactose, người bệnh có vấn đề di truyền hiếm gặp về chứng không dung nạp galactose hoặc thiếu hụt Lapp lactase, kém hấp thu glucose — galactose không nên sử dụng thuốc Loraar 25.
- Đã biết đến nguy cơ dị tật thai nhi ở 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thời kỳ mang thai. Không nên sử dụng thuốc ở 3 tháng đầu, chống chỉ định dùng thuốc trong 3 tháng giữa, 3 tháng cuối thai kỳ. Ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức khi phát hiện có thai.
- Chưa được biết rõ thuốc có bài tiết trong sữa mẹ hay không. Do khả năng xảy ra tác dụng ngoại ý của thuốc trên trẻ bú mẹ, nên quyết định khôn cho trẻ bú hoặc ngừng sử dụng thuốc tùy vào độ quan trọng của thuốc đối với bà mẹ.
- Sử dụng thuốc trên trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của thuở trên trẻ dưới 6 tuổi chưa được xác định. Do đó không nên dùng thuốc Loraar 25 cho trẻ em dưới 6 tuổi khi không có chỉ định của bác sĩ.
- Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc Loraar 25 lên khả năng lái máy móc tàu xe. Tuy nhiên, vì thuốc có thể gây chóng mặt và nhức đầu do đó thận trọng khi dùng thuốc Loraar 25 cho người lái xe và vận hành máy móc.
Trên đây là các thông tin về thuốc Loraar 25. Thuốc có tác dụng hạ huyết áp được dùng nhiều trên lâm sàng, người bệnh không nên tự ý sử dụng. Nếu bạn đọc còn câu hỏi thắc mắc nào về thuốc Loraar 25, hãy tham khảo ý kiến của các bác sĩ, dược sĩ. Lưu ý, Loraar 25 là thuốc kê đơn, cần sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, người bệnh không nên tự ý dùng vì có thể gặp phải tác dụng không mong muốn.