Thuốc Laroscorbine 1g/5ml có thành phần chính là acid Ascorbic. Thuốc được chỉ định trong các trường hợp như: phòng chống và điều trị thiếu vitamin C (bệnh scorbut), bệnh chảy máu và các bệnh lý khác cần bổ sung vitamin C, tăng cường sức đề kháng của cơ thể
1. Thuốc Laroscorbine 1g là gì?
Dung dịch Laroscorbine dùng để tiêm truyền ngăn ngừa tình trạng thiếu vitamin C khi không sử dụng qua đường uống, điều trị bệnh còi xương và sốt xuất huyết do thiếu vitamin C, giúp cơ thể chống lại các bệnh nhiễm trùng và cảm lạnh. Đồng thời, thuốc làm tăng sức đề kháng của cơ thể chống lại bệnh tật khi bị nhiễm độc và nhiễm khuẩn.
Thuốc Laroscorbine có thành phần chính là acid Ascorbic. Thuốc thuộc nhóm vitamin tan trong nước, được bào chế dưới nhiều dạng sử dụng.
Axit ascorbic (vitamin C) được tìm thấy tự nhiên trong các loại thực phẩm như trái cây họ cam quýt, cà chua, khoai tây và các loại rau lá. Vitamin C rất quan trọng đối với xương, mô liên kết, cơ và mạch máu. Vitamin C cũng giúp cơ thể hấp thụ chất sắt cần thiết để sản xuất các tế bào hồng cầu. Laroscorbine được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Axit ascorbic phân bố rộng rãi trong tất cả các mô. Dự trữ axit ascorbic của cơ thể thường khoảng 1,5g. Nồng độ bạch cầu và tiểu cầu cao hơn hồng cầu và huyết tương. Axit ascorbic bổ sung cho nhu cầu của cơ thể bị loại bỏ nhanh chóng, thường vượt quá 200 mg mỗi ngày. Axit ascorbic không chuyển hóa và các chất chuyển hóa không hoạt động của nó được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Lượng axit ascorbic được đào thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu phụ thuộc vào liều lượng và có thể kèm theo bài niệu nhẹ.
2. Công dụng thuốc Laroscorbine 1g và Laroscorbine 1g/5ml
Axit Ascorbic có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển của sụn, xương và giúp chữa lành các vết thương, do nó tham gia vào quá trình tạo thành collagen và vật chất ở gian bào. Đây là chất xúc tác cho quá trình chuyển hóa axit folic thành acid folinic, giúp cho việc hấp thu hấp thu sắt từ đường tiêu hóa một cách dễ dàng. Laroscorbine còn ảnh hưởng đến sự hình thành Hemoglobin và sự phát triển của hồng cầu. Axit Ascorbic cần thiết với quá trình chuyển hóa Protid, Lipid, Glucid, góp phần tổng hợp các chất trong cơ thể như catecholamin và hormon vỏ thượng thận. Vitamin C kết hợp với Vitamin A và vitamin E trong việc chống oxy hóa bằng cách trung hòa các gốc tự do sinh ra từ các phản ứng chuyển hóa trong cơ thể. Từ đó, màng tế bào được bảo vệ một cách nguyên vẹn. Đặc biệt, ngăn chặn các gốc tự do tấn công tế bào, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Axit Ascorbic cũng góp phần làm tăng sức đề kháng cho cơ thể do nó làm giảm nhạy cảm với histamin, kích thích tăng cường tạo interferon.
Thuốc Laroscorbine 1g/5ml được chỉ định trong các trường hợp như: phòng chống và điều trị thiếu vitamin C (bệnh scorbut), bệnh chảy máu và các bệnh lý khác cần bổ sung vitamin C, tăng cường sức đề kháng của cơ thể khi bị cảm cúm, nhiễm độc, nhiễm khuẩn, trường hợp thiếu sắt dẫn đến thiếu máu và có thể phối hợp với các thuốc chống dị ứng.
3. Cách sử dụng thuốc Laroscorbine 1g/5ml hiệu quả
3.1. Cách dùng – liều lượng
Thuốc Laroscorbine 1g/5ml được sử dụng bằng đường tiêm tĩnh mạch, vị trí tiêm và các dụng cụ y tế phục vụ cho việc tiêm thuốc phải được khử trùng trước khi tiêm, thuốc nên được tiêm vào ban ngày để tránh các tác dụng kích thích nhẹ.
- Người lớn: Liều trung bình mỗi ngày là 0,5 g - 1 g
- Trẻ em: Liều thông thường là 1/4 hay 1/2 liều của người lớn.
Tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh mà liều dùng có thể khác nhau. Người bệnh nên sử dụng đúng theo chỉ dẫn trên nhãn hoặc theo chỉ định của bác sĩ hoặc dược sĩ. Không nên sử dụng tùy tiện hay số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo. Trong chế độ ăn, lượng vitamin C được khuyến nghị sẽ tăng lên theo độ tuổi. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Nếu bỏ lỡ một liều bạn hãy liên hệ với bác sĩ của bạn. Một số triệu chứng khi sử dụng quá
Làm gì nếu sử dụng quá liều liều như: Rối loạn tiêu hoá (tiêu chảy), tăng lắng đọng Calci Oxalat ở thận gây sỏi thận. Hãy thông báo ngay với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn uống dùng quá liều.
3.2. Một số cảnh báo/ thận trọng khi sử dụng thuốc Laroscorbine
Không sử dụng thuốc với người quá mẫn với các hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Nếu bạn đã từng bị dị ứng với chất bổ sung vitamin C thì bạn không nên dùng Laroscorbine
Tham khảo tư vấn từ bác sĩ hoặc dược sĩ về việc sử dụng axit ascorbic nếu bạn có các tiền sử sau:
- Người bị bệnh thận hoặc tiền sử sỏi thận ;
- Người bị rối loạn thừa sắt di truyền (hemochromatosis)
- Người đang hút thuốc, vì hút thuốc có thể làm cho axit ascorbic kém hiệu quả hơn.
Đối với vitamin C, chưa có dữ liệu lâm sàng về các trường hợp mang thai bị phơi nhiễm. Chưa có nghiên cứu lâm sàng trên người, tuy nhiên nghiên cứu trên động vật không chỉ ra những tác động trực tiếp hoặc có hại đối với quá trình mang thai, quá trình phát triển phôi thai / bào thai, sinh con hoặc sự phát triển sau khi sinh. Vì vậy, phụ nữ mang thai nên thận trọng trước khi dùng thuốc này.
Axit ascorbic được bài tiết qua sữa mẹ. Tuy nhiên, không có bằng chứng nào cho thấy sự bài tiết như vậy là nguy hiểm cho trẻ sơ sinh. Vì thế, không sử dụng axit ascorbic khi chưa có tư vấn của bác sĩ trong cả hai trường hợp mang thai và cho con bú.
Trên cơ sở hồ sơ dược lực học của sản phẩm và các tác dụng ngoại ý được báo cáo, axit ascorbic không có ảnh hưởng nào đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc.
3.3. Tương tác với các sản phẩm thuốc khác
- Bài tiết amphetamine qua thận sẽ tăng nếu có axit ascorbic. Khi hút thuốc hay uống thuốc tránh thai thì nồng độ ascorbate trong huyết tương giảm.
- Axit ascorbic làm tăng hấp thu sắt.
- Nếu sử dụng aspirin và axit ascorbic cùng nhau có thể làm cản trở sự hấp thu của axit ascorbic. Sự bài tiết salicylate ở thận không bị ảnh hưởng và không làm giảm tác dụng chống viêm của aspirin.
- Nếu sử dụng Laroscorbine cùng với các thuốc kháng acid có chứa nhôm có thể làm tăng thải trừ nhôm qua đường tiểu. Do đó, không khuyến cáo dùng đồng thời thuốc kháng acid và acid ascorbic, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận.
- Có thể gây ngộ độc xyanua nếu dùng Laroscorbine cùng với amygdalin (1 loại thuốc bổ sung)
- Nếu sử dùng acid ascorbic cùng với desferrioxamine sẽ làm tăng bài tiết sắt qua nước tiểu. Trong các trường hợp bệnh suy tim sung huyết và cơ tim đã được báo cáo ở những bệnh nhân mắc bệnh huyết sắc tố vô căn và bệnh thalassaemia dùng desferrioxamine, những người sau đó đã được cho dùng axit ascorbic. Cần thận trọng đối với các trường hợp sử dụng acid ascorbic cho những bệnh nhân này và được theo dõi chức năng tim.
Ngoài ra, Laroscorbine gây cản trở việc xác định sinh hóa creatinin, axit uric và glucose trong mẫu máu và nước tiểu.
3.4. Các tác dụng phụ không mong muốn khi sử dụng thuốc Laroscorbine
Gọi cho nhân viên y tế nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu nào sau đây của phản ứng dị ứng như: phát ban ; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.
Nếu bạn có các triệu chứng dưới đây hãy tạm dừng thuốc và thông báo cho bác sĩ ngay :
- Có các triệu chứng đau khớp, suy nhược hoặc cảm giác mệt mỏi, giảm cân, đau dạ dày;
- Cảm giác ớn lạnh, sốt, tăng cảm giác đi tiểu, đau hoặc khó đi tiểu
- Đau dữ dội ở bên hoặc lưng dưới, tiểu ra máu.
Một số tác dụng phụ không mong muốn có thể hay gặp:
- Ợ chua, khó chịu ở dạ dày
- Cảm thấy buồn nôn, tiêu chảy, co thắt dạ dày.
Thông báo cho bác sĩ nếu có tác dụng phụ để được tư vấn và điều chỉnh liều lượng khi cần thiết.
Thuốc Laroscorbine 1g/5ml được chỉ định trong các trường hợp như: phòng chống và điều trị thiếu vitamin C (bệnh scorbut), bệnh chảy máu và các bệnh lý khác cần bổ sung vitamin C, tăng cường sức đề kháng của cơ thể. Người sử dụng thuốc cần đọc kỹ hướng dẫn hoặc tham khảo ý kiến sử dụng của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.