Thuốc Knevate là một loại corticosteroid tại chỗ, thuốc thường được chỉ định cho người lớn và trẻ em từ 1 tuổi trở lên trong điều trị ngắn ngày đối với các bệnh ngoài da vừa và nặng mà đáp ứng với corticosteroid. Bài viết dưới đây cung cấp thông tin cho bạn đọc về liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Knevate.
1. Knevate có tác dụng gì?
Thuốc Knevate có thành phần chính là Clobetasol propionat, được bào chế dưới dạng kem bôi ngoài da, mỗi ống Knevate 10mg chứa Clobetasol propionat 0,05%.
Clobetasol propionat là một corticosteroid tổng hợp tương tự như prednisolone, thuốc có hoạt tính glucocorticoid mạnh nhưng hoạt tính mineralocorticoid yếu. Clobetasol propionat được dùng tại chỗ điều trị một số bệnh ngoài da khác nhau.
Tương tự các corticosteroid dùng tại chỗ khác, Clobetasol propionat có tác dụng chống viêm, ngứa và co mạch. Cơ chế chính xác tác dụng chống viêm của Clobetasol propionat dùng tại chỗ trong điều trị bệnh ngoài da có đáp ứng với corticosteroid còn chưa được xác định rõ. Có thể Clobetasol propionat gây cảm ứng các protein gọi chung là lipocortin, protein có tác dụng ức chế phosphorylase A2. Các protein này kiểm soát sinh tổng hợp chất trung gian có tác dụng gây viêm mạnh như leucotrien và prostaglandin, bằng cách ức chế giải phóng acid arachidonic, tiền chất chung của leucotrien và prostaglandin. Acid arachidonic được giải phóng từ phospholipid màng nhờ phospholipase A2.
2. Chỉ định và chống chỉ định dùng thuốc Knevate
Chỉ định
Thuốc Knevate là một loại corticosteroid tại chỗ, thuốc thường được chỉ định cho người lớn và trẻ em từ 1 tuổi trở lên trong điều trị ngắn ngày đối với các bệnh ngoài da vừa và nặng mà đáp ứng với corticosteroid. Các tình trạng da bao gồm:
- Vảy nến (không bao gồm vảy nến thể mảng lan rộng).
- Chàm dai dẳng, khó điều trị.
- Lichen phẳng.
- Lupus ban đỏ hình dĩa.
- Tình trạng da khác không đáp ứng với corticosteroid hoạt tính yếu hơn.
Chống chỉ định dùng thuốc Knevate:
- Quá mẫn với Clobetasol propionat, các corticosteroid khác hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc Knevate.
- Không sử dụng thuốc Knevate cho trẻ em dưới 1 tuổi, bao gồm viêm da và hăm do tã.
- Điều trị bệnh trứng cá, trứng cá đỏ, viêm da quanh miệng, ngứa quanh hậu môn và vùng sinh dục, nhiễm virus da nguyên phát (thuỷ đậu, herpes simplex).
- Không dùng thuốc Knevate đơn độc để điều trị bệnh vảy nến diện rộng.
- Không được dùng Knevate trong điều trị các sang thương da nhiễm trùng nguyên phát gây ra do nấm hoặc vi khuẩn.
- Nhiễm khuẩn chủ yếu ở vùng da đầu.
- Không được dùng Knevate bôi vùng mắt, ở mặt, háng, nách hoặc dùng trong âm đạo. Không được dùng Knevate đường uống.
3. Cách dùng thuốc Knevate
Bôi một lớp mỏng kem Knevate và xoa nhẹ lên vùng da bị bệnh, 1 - 2 lần/ngày cho đến khi cải thiện triệu chứng. Sau đó, giảm tần suất sử dụng hoặc thay thế bằng một corticosteroid khác có tác dụng yếu hơn. Điều trị ngắn hạn lặp lại với kem Knevate được áp dụng để kiểm soát sự tăng nặng của bệnh.
Trường hợp đề kháng, đặc biệt khi có hội chứng tăng sừng hóa, để tăng hiệu quả điều trị của thuốc Knevate, có thể băng kín vùng bôi thuốc bằng màng polythen. Băng kín qua đêm thường đạt được đáp ứng điều trị mong muốn. Sau khi cải thiện triệu chứng có thể tiếp tục dùng thuốc Knevate mà không cần băng kín vùng bôi thuốc. Sau khi sử dụng thuốc Knevate 2 - 4 tuần mà không có đáp ứng hoặc triệu chứng nặng thêm cần xem lại chẩn đoán và điều trị.
Một đợt điều trị với thuốc Knevate không được quá 4 tuần, trường hợp phải tiếp tục điều trị nên sử dụng corticosteroid có tác dụng yếu hơn.
Chỉ bôi một lượng kem Knevate vừa đủ lên chỗ bị bệnh, không nên dùng quá 2g/lần. Nếu vùng da bị bệnh quá lớn, không được dùng quá 50g mỗi tuần.
Ngưng đột ngột Clobetasol propionat có thể tái phát các bệnh về da.
Liều dùng cho người lớn
Bạn có thể xác định lượng thuốc Knevate cần dùng bằng kỹ thuật đầu ngón tay (Fingertips):
- Mặt và cổ: 2,5 FTU.
- Lưng: 7 FTU.
- Ngực và bụng: 7 FTU.
- Một cánh tay (không bao gồm bàn tay): 3 FTU.
- Cả hai mặt của bàn tay: 1 FTU.
- Một chân (không bao gồm bàn chân): 6 FTU.
- Một bàn chân: 2 FTU.
Trẻ em:
- Chống chỉ định sử dụng kem Knevate cho trẻ em dưới 1 tuổi.
- Nguy cơ bị các tác dụng toàn thân khi sử dụng Clobetasol propionat lớn hơn ở người lớn, do đó yêu cầu thời gian cho một đợt điều trị ngắn hơn và sử dụng corticosteroid khác tác dụng yếu hơn.
- Thời gian của đợt điều trị Clobetasol propionat không quá 5 ngày và không băng kín vùng bôi thuốc.
- Chỉ sử dụng một lượng thuốc Clobetasol propionat tối thiểu mang lại hiệu quả điều trị. Trẻ càng nhỏ tuổi thì lượng sử dụng càng ít.
Sử dụng thuốc trên vùng mặt:
- Thời gian của một đợt điều trị thuốc Knevate không quá 5 ngày và không băng kín vùng bôi thuốc. Không để kem Knevate dính vào mắt. Trường hợp bị kem dính vào mắt, rửa sạch mắt với nước sạch.
Bệnh chàm dai dẳng:
- Bệnh nhân hay có các đợt tái phát: Sau một đợt cấp tính được điều trị hiệu quả bằng Clobetasol propionat, có thể tiếp tục sử dụng thuốc với liều không liên tục (1 lần/ngày x 2 ngày/tuần, không băng kín vùng bôi thuốc) để giảm tần suất tái phát.
- Nên tiếp tục sử dụng kem Knevate cho vùng da bị bệnh và vùng có khả năng tái phát. Phác đồ trên nên được kết hợp với sử dụng kem dưỡng ẩm hàng ngày. Lợi ích và rủi ro của việc tiếp tục điều trị kem Knevate cần được đánh giá thường xuyên.
Người lớn tuổi:
- Nghiên cứu lâm sàng vẫn chưa xác định sự khác nhau trong đáp ứng với thuốc ở người lớn tuổi và bệnh nhân trẻ hơn. Ở người lớn tuổi, có thể suy giảm chức năng gan thận làm chậm thải trừ thuốc Clobetasol propionat. Do đó, chỉ sử dụng kem Knevate với liều tối thiểu trong thời gian ngắn nhất để đạt hiệu quả lâm sàng mong muốn.
Bệnh nhân suy gan, suy thận:
- Trong trường hợp sử dụng trên vùng da lớn trong thời gian kéo dài, sự chuyển hóa và thải trừ Clobetasol propionat có thể giảm làm tăng nguy cơ ngộ độc toàn thân. Do đó, chỉ sử dụng kem Knevate với liều tối thiểu trong một thời gian ngắn nhất để đạt hiệu quả lâm sàng mong muốn.
4. Quá liều thuốc Knevate và xử trí
Dùng quá liều thuốc Knevate làm tăng hấp thu qua da và đi vào tuần hoàn. Nếu đủ lượng có thể gây tai biến toàn thân, đặc biệt là hội chứng Cushing, suy thượng thận, tăng glucose máu, glucose niệu.
Xử trí khi quá liều Knevate: Khi ngừng sử dụng thuốc, chức năng trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận thường phục hồi nhanh. Đôi khi sau ngừng thuốc Knevate sẽ có biểu hiện thiếu glucocorticoid, phải dùng corticosteroid sau đó một thời gian, điều này tùy trường hợp mà dùng loại hoạt tính trung bình hoặc mạnh.
5. Tác dụng không mong muốn Knevate
Một số tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Knevate:
- Thường gặp: Bỏng rát (< 2%), đau nhói như bị côn trùng đốt (< 2%) tại vùng bôi thuốc.
- Ít gặp: Ngứa, khô da, ban da, viêm nang lông, nhiễm khuẩn hoặc nấm.
- Hiếm gặp: Rạn nứt da, teo da, giãn mao mạch, xuất hiện kiểu trứng cá - hạt kê ở da, thay đổi sắc tố da, mày đay, viêm da quanh miệng, viêm da tiếp xúc dị ứng. Tai biến quan trọng nhất là sau khi bôi, nếu thuốc hấp thu nhiều qua da vào tuần hoàn sẽ ức chế trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận, gây hội chứng Cushing, suy thượng thận, tăng glucose máu và glucose niệu ở một số người bệnh.
Thông báo cho bác sĩ biết nếu gặp phải các tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Knevate.
Để tránh suy thượng thận, khi dùng kem Knevate trong thời gian dài và bôi trên diện rộng (dùng liều cao), đánh giá chức năng thượng thận vì có nguy cơ bị ức chế trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận. Đánh giá bằng nghiệm pháp như nghiệm pháp xác định cortisol trong huyết tương và cortisol tự do trong nước tiểu, nghiệm pháp kích thích bằng ACTH. Nếu bệnh nhân có biểu hiện suy thượng thận, xem xét ngừng dùng thuốc, phải giảm số lần bôi kem hoặc thay bằng glucocorticoid có hoạt tính yếu hơn. Khi ngừng thuốc Knevate, chức năng trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận thường hồi phục nhanh và hoàn toàn. Trường hợp có biểu hiện thiếu glucocorticoid, bổ sung bằng cách uống corticosteroid.
6. Thận trọng khi sử dụng thuốc Knevate
Thuốc Knevate nên được sử dụng thận trọng cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với Clobetasol propionat, các corticosteroid hoặc bất cứ thành phần tá dược nào trong thuốc Knevate. Phản ứng quá mẫn có thể biểu hiện tương tự các triệu chứng đang điều trị.
Nếu xuất hiện triệu chứng của hội chứng Cushing và sự ức chế thuận nghịch trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận do tăng sự hấp thu thuốc qua da nên giảm thuốc Knevate dần dần bằng cách giảm tần suất sử dụng hoặc có thể thay thế bằng corticosteroid khác có tác dụng yếu hơn. Ngừng dùng thuốc Knevate đột ngột có thể gây ra các biểu hiện do thiếu glucocorticosteroid.
Các nguy cơ làm tăng tác dụng toàn thân của thuốc:
- Công thức bào chế và hoạt tính của steroid.
- Thời gian tiếp xúc.
- Sử dụng thuốc trên diện tích da rộng.
- Băng kín vùng da sử dụng thuốc.
- Có sự tăng hydrat hóa lớp sừng.
- Dùng trên vùng da bị tổn thương hoặc vùng da mỏng.
Trẻ em dễ bị các tác dụng toàn thân khi sử dụng corticosteroid tại chỗ hơn so với người lớn, do mức độ hấp thu thuốc corticosteroid qua da lớn hơn. Điều này có thể do da trẻ chưa phát triển toàn diện kèm theo tỉ lệ diện tích da trên khối lượng cơ thể cao hơn.
Sử dụng thuốc Knevate cho trẻ em dưới 12 tuổi: tránh sử dụng liệu pháp corticosteroid tại chỗ trong thời gian dài vì thuốc có thể gây ức chế tuyến thượng thận. Trẻ em có thể gặp thay đổi bất lợi khi sử dụng thuốc corticosteroid bôi tại chỗ.
Thời gian sử dụng thuốc Knevate ở trẻ không nên quá 5 ngày cho một đợt điều trị. Không nên băng kín hay mặc tã cho trẻ em tại vùng bôi thuốc Knevate.
Nguy cơ nhiễm khuẩn khi băng kín vùng bôi thuốc Knevate: Trong điều kiện nóng, ẩm, băng kín vùng da tổn thương tạo thuận lợi cho vi khuẩn phát triển. Nếu băng kín vùng da bôi thuốc, làm sạch vùng da đó trước khi thay miếng băng gạc mới.
Sử dụng thuốc Knevate cho bệnh nhân vảy nến: cần phải theo dõi cẩn thận khi sử dụng thuốc Knevate cho bệnh nhân vảy nến do nguy cơ vảy nến mụn mủ toàn thân Zumbusch, nguy cơ tái phát, độc tính tại chỗ và toàn thân do sự tăng hấp thu Clobetasol propionat qua vùng da bị tổn thương.
Nhiễm khuẩn đồng thời: Trường hợp đồng thời bị nhiễm khuẩn hoặc nhiễm nấm trong khi điều trị Clobetasol propionat, cần kết hợp với dùng thuốc kháng sinh hoặc kháng nấm thích hợp. Trường hợp nhiễm khuẩn lan rộng, không được kiểm soát cần ngưng Clobetasol propionat và áp dụng liệu pháp kháng sinh phù hợp.
Cảnh báo liên quan đến tá dược, thuốc Knevate có chứa:
- 1,2g Propylen glycol/ tuýp Knevate 10g. Dùng đồng thời Knevate với bất kỳ chế phẩm nào có chứa alcohol dehydrogenase, chẳng hạn như ethanol, có thể gây ra tác dụng không mong muốn nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh.
- Cetyl stearyl alcohol trong kem bôi da Knevate có thể gây phản ứng da tại chỗ (viêm da tiếp xúc).
- Metyl paraben và propyl paraben có thể gây ra phản ứng dị ứng.
Phụ nữ mang thai: Dữ liệu nghiên còn hạn chế về việc sử dụng clobetasol propionat bôi ngoài da ở phụ nữ mang thai. Việc sử dụng thuóco Knevate nên được xem xét nếu lợi ích cho người mẹ lớn hơn ảnh hưởng với thai nhi. Trường hợp cần thiết phải sử dụng, không nên dùng liều cao trong thời gian kéo dài.
Phụ nữ đang cho con bú: tính an toàn về sử dụng thuốc corticosteroid bôi tại chỗ trong thời kỳ mang thai chưa được xác định. Hiện chưa rõ sử dụng corticosteroid tại chỗ có bị hấp thu toàn thận và bài tiết qua sữa với lượng đủ để gây hại cho trẻ hay không. Chỉ sử dụng thuốc Knevate nếu lợi ích kỳ vọng cho người mẹ lớn hơn ảnh hưởng với trẻ sơ sinh.
7. Tương tác thuốc
- Dùng đồng thời thuốc bôi Knevate và corticosteroid khác (dạng uống, tiêm hoặc xịt mũi) làm tăng nguy cơ quá liều glucocorticoid dẫn đến ức chế trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận.
- Clobetasol propionat làm tăng tác dụng của Defarasirox.
- Telaprevir: Làm tăng tác dụng của Clobetasol propionat.
- Clobetasol propionat làm giảm tác dụng của Corticorelin, Aldesleukin, Telaprevir, Hyaluronidase.
Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Knevate, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Knevate là thuốc kê đơn, người bệnh cần sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý điều trị tại nhà.