Thuốc Iba-mentin có chứa thành phần Amoxicillin ở dạng amoxicilin trihydrat được chỉ định trong điều trị nhiễm khuẩn do nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới nhiễm khuẩn nặng đường tiết niệu, nhiễm khuẩn da và mô mềm... Bên cạnh đó thuốc Iba-mentin còn có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn như: tiêu chảy, ban, ngứa, buồn nôn và nôn...
1. Cơ chế tác dụng của thuốc Iba-mentin
Thuốc Iba-mentin 500mg có chứa thành phần acid clavulanic và Amoxicillin - kháng sinh bán tổng hợp thuộc họ beta-lactam có phổ diệt khuẩn khá rộng với cả vi khuẩn gram dương và vi khuẩn Gram âm. Nhưng vì hợp chất Amoxicillin dễ bị phá huỷ bởi beta-lactam nên không có tác dụng đối với những chủng vi khuẩn sản sinh ra enzyme này.
Acid clavulanic giúp cho Amoxicillin không bị beta - lactamase phá hủy, đồng thời mở rộng thêm phổ kháng khuẩn của hoạt chất Amoxicillin một cách hiệu quả đối với nhiều vi khuẩn thông thường đã kháng lại Amoxicillin, kháng các penicilin khác và các cephalosporin.
Cơ chế đề kháng của Amoxicillin bao gồm: ngừng hoạt động do những vi khuẩn sinh beta-lactamase không bị ức chế bởi acid clavulanic nhóm B, C, D và thay đổi các protein gắn kết penicilin làm giảm ái lực của thuốc với mục tiêu. Khả năng thấm của vi khuẩn hoặc cơ chế bơm đẩy có thể gây ra hoặc góp phần vào sự đề kháng của vi khuẩn đặc biệt là vi khuẩn gram âm.
Khi thuốc Iba-mentin đưa vào cơ thể có thể dễ dàng được hấp thu ở đường tiêu hoá. Nồng độ của hai hợp chất này trong huyết thanh có thể đạt tối đa sau 1 đến 2 giờ uống thuốc. Với liều sử dụng 250mg hoặc 500mg sẽ bao gồm 5mcg/ml Amoxicillin và 3 mcg acid clavulanic trong huyết thanh. Sự hấp thu của thuốc Iba-mentin không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và nên sử dụng tốt nhất trước khi sử dụng bữa ăn.
Khả dụng sinh dược đường uống của thuốc thông qua hai hợp chất Amoxicillin chiếm 90% và acid clavulanic là 75%. Thời gian bán thải sinh học của thuốc bao gồm: Amoxicillin trong huyết thanh từ 1 đến 2 giờ và acid clavulanic trong huyết thanh là khoảng 1 giờ. Thuốc Iba-mentin được thải qua nước tiểu dưới dạng hoạt động với 55 đến 70% của Amoxicillin và 30 đến 40% acid clavulanic.
Ở những người suy thận, nồng độ huyết thanh của cả hai hợp chất Amoxicillin và acid clavulanic đều cao hơn và thời gian bán thải của chúng cũng kéo dài hơn. Với những người bệnh có độ thanh thải creatinin 9ml/phút thì thời gian bán thải Amoxicillin và acid clavulanic tương ứng là 7.5 và 4.3 giờ.
2. Chỉ định và chống chỉ định sử dụng thuốc Iba-mentin
Thuốc Iba-mentin được chỉ định điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn với các trường hợp như:
- Tình trạng nhiễm khuẩn đường hô hấp trên với các bệnh liên quan nhứ viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa đã được điều trị bằng kháng sinh thông thường nhưng không khỏi
- Tình trạng nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới với các bệnh như viêm phế quản cấp và mãn tính, viêm phổi.
- Nhiễm khuẩn nặng đường tiết niệu- sinh dục với các bệnh viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm bể thận
- Ngoài ra, còn các viêm nhiễm khác như mụn nhọt, áp xe, nhiễm khuẩn vết thương, viêm tủy xương, áp xe ổ răng, hoặc nhiễm khuẩn do nạo thai...
Thuốc Iba-mentin có thể chống chỉ định với những trường hợp dị ứng với các kháng sinh thuộc nhóm beta-lactamin hoặc các trường hợp tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm khuẩn. Hoặc những bệnh nhân có tiền sử vàng da, rối loạn chức năng gan...
3. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Iba-mentin
Liều lượng thuốc Iba-mentin cho người lớn và trẻ em có khối lượng cơ thể từ 40 kg trở lên được khuyến nghị khoảng 500 đến 1000mg/lần, và ngày uống từ 2 đến 3 lần. Với trẻ dưới 40kg thì liều sử dụng khoảng từ 20 đến 60mg/kg/ngày và được chia thành 3 lần mỗi ngày.
Trẻ em có thể sử dụng liều điều trị với thuốc Iba-mentin dạng viên nén hoặc bột pha sẵn.
Với trẻ từ 6 tuổi trở xuống hoặc dưới 40kg thì sử dụng thuốc Iba-mentin điều trị ở dạng thuốc bột pha sẵn.
Với những người suy thận cần thực hiện điều chỉnh lượng amoxicillin tối đa. Nhưng không nên điều chỉnh ở những trường hợp bệnh nhân có hệ số thanh thải lớn hơn 30ml/phút.
Trường hợp sử dụng thuốc Iba-mentin quá liều có thể ít gây tai biến, vì thuốc có khả năng dung nạp ngay cả khi ở hàm lượng cao. Tuy nhiên, với những trường hợp mắc bệnh như rối loạn chức năng thận hoặc hàng rào máu não kém thì thuốc Iba-mentin ở dạng tiêm có thể gây ra triệu chứng nhiễm độc. Tuy nhiên những phản ứng cấp tính có thể xảy ra sẽ phụ thuộc vào tình trạng quá mẫn của từng đối tượng người bệnh. Nhưng với liều quá cao có thể làm tăng kali huyết vì acid clavulanic được dùng ở dạng muối kali. Với những trường hợp sử dụng quá liều thuốc Iba-mentin có thể sử dụng phương pháp thẩm phân máu để loại thuốc ra khỏi tuần hoàn.
4. Tác dụng phụ không mong muốn khi sử dụng thuốc Iba-mentin
Thuốc Iba-mentin có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn khoảng 5% người bệnh khi sử dụng liều bình thường bao gồm những biểu hiện thường gặp như tiêu chảy, ngoại ban, ngứa... Bên cạnh đó cũng có thể xảy ra các phản ứng ít gặp và hiếm gặp như ngứa, ban đỏ, phát ban tăng bạch cầu ái toan, buồn nôn, viêm gan, vàng da ứ mật, phản ứng phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ đa dạng, viêm da bong, viêm đại tràng giả mạc, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu...
Những lưu ý khi sử dụng thuốc Iba-mentin: Đối với những người có biểu hiện rối loạn chức năng gan kèm theo dấu hiệu vàng da ứ mật sử dụng chung thuốc có thể nặng thêm, mặc dù tình trạng này khá hiếm gặp. Với bệnh suy thận trung bình hoặc nặng thì cần chú ý liều sử dụng thuốc Iba-mentin. Đối với những người có tiền sử quá mẫn với penicillin có thể có phản ứng nặng khi sử dụng thuốc Iba-mentin. Dùng thuốc Iba-mentin kéo dài có thể khiến cho vi khuẩn phát triển quá mức hoặc gây tình trạng kháng kháng sinh.
Theo các nghiên cứu thực nghiệm trên quá trình sinh sản của chuột chứng minh chế phản đường uống hoặc tiêm của thuốc Iba-mentin không gây dị dạng. Tuy nhiên, những nghiên cứu sử dụng cho con người còn hạn chế, vì thế với những đối tượng nhạy cảm như phụ nữ mang thai, và phụ nữ nuôi con bú nên cân nhắc kỹ lưỡng về lợi ích và rủi ro trước khi sử dụng thuốc Iba-mentin.
Tương tác của thuốc Iba-mentin:
- Thuốc Iba-mentin có thể gây ra tình trạng kéo dài thời gian chảy máu và đông máu. Vì vậy, với những người đang điều trị bằng thuốc chống đông máu không chỉ định sử dụng thuốc Iba-mentin cùng một lúc. Thuốc Iba-mentin như các thuốc kháng sinh khác có phổ khá rộng nhưng thuốc Iba-mentin kết hợp với thuốc tránh thai dạng uống có thể làm giảm hiệu lực của thuốc, vì vậy nếu người bệnh sử dụng hai loại thuốc này thì cần được báo trước để có kế hoạch điều trị phù hợp.
- Thuốc Iba-mentin kết hợp với methotrexat có thể làm giảm sự bài tiết của methotrexat gây tăng nguy cơ ngộ độc cho cơ thể.
- Không nên sử dụng đồng thời hai thuốc Iba-mentin và probenecid. Bởi vì thuốc probenecid có thể làm giảm bớt sự tiết amoxicillin trong ống thận. Hơn nữa khi sử dụng đồng thời thuốc Iba-mentin với probenecid có thể khiến tăng cao và kéo dài nồng độ máu của amoxicillin.
- Thuốc Iba-mentin có thể làm giảm hoạt tính của thuốc Mycophenolate mofetil. Ở những người bệnh sử dụng thuốc mycophenolate mofetil thì thuốc gây giảm khoảng 50% nồng độ chất chuyển hoá hoạt động của liều trước đó khi bắt đầu sử dụng cùng thuốc Iba-mentin có chứa hai thành phần Amoxicillin và acid clavulanic ở dạng viên uống. Sự thay đổi trong liều dùng trước đó sẽ không phản ánh chính xác những thay đổi trong phơi nhiễm MPA nói chung. Vì vậy sự thay đổi trong các liều Mycophenolate mofetil thường không cần thiết trong trường hợp không có bằng chứng lâm sàng về rối loạn chức năng ghép. Tuy nhiên, nếu người bệnh gặp trường hợp này thì cần theo dõi kỹ hơn trong quá trình điều trị với thuốc.
Trên đây thông tin về thuốc Iba-mentin, việc nắm rõ thông tin sẽ giúp quá trình sử dụng đạt được hiệu quả cao hơn.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.