Thuốc Dokiran có thành phần hoạt chất chính là Fluconazole với hàm lượng 50mg và các tá dược khác với lượng vừa đủ. Đây là loại thuốc kháng sinh có công dụng điều trị các bệnh nguyên nhân do ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus và kháng nấm.
1. Thuốc Dokiran là thuốc gì?
Thuốc Dokiran có thành phần hoạt chất chính là Fluconazole với hàm lượng 50mg và các tá dược khác với lượng vừa đủ. Đây là loại thuốc kháng sinh có công dụng trong điều trị các bệnh nguyên nhân do ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus và kháng nấm.
Thuốc Dokiran được bào chế dưới dạng viên nang cứng, phù hợp sử dụng theo đường uống trực tiếp. Quy cách đóng gói là hộp thuốc gồm 2 vỉ và mỗi vỉ chứa 10 viên nang.
Hoạt chất Fluconazol có công dụng tốt với hầu hết các chủng nấm Candida, kể cả nhiễm nấm ở giai đoạn cuối của những người bị bệnh AIDS đã kháng các thuốc điều trị bệnh nấm khác như Nystatin, Ketoconazol và Clotrimazol. Vậy nên, hoạt chất chính Fluconazole được chỉ định cho các trường hợp sau:
- Điều trị nhiễm nấm màng não nguyên nhân do Cryptococcus.
- Điều trị nhiễm nấm candida thực quản ở những người bị AIDS.
2. Thuốc Dokiran chữa bệnh gì?
Thuốc Dokiran được chỉ định trong điều trị những bệnh lý như sau:
- Điều trị bệnh nấm Candida ở âm đạo, âm hộ.
- Điều trị bệnh nấm Candida ở miệng – hầu, thực quản, đường niệu, màng bụng và các bệnh nhiễm nấm Candida toàn thân với mức độ nghiêm trọng khác như nhiễm Candida trong máu, phổi, Candida phát tán.
- Điều trị viêm màng não nguyên nhân do Cryptococcus neoformans.
- Điều trị bệnh nấm nguyên nhân do Blastomyces, Coccidioides immititis và Histoplasma.
- Điều trị dự phòng: Dự phòng nhiễm nấm Candida đối với những người bị suy giảm miễn dịch, người ghép tủy xương đang điều trị bằng phương pháp hóa trị liệu hoặc tia xạ, người bị bệnh ung thư, hoặc bệnh AIDS.
3. Cách dùng và liều dùng của thuốc Dokiran
Liều dùng và thời gian điều trị còn tùy thuộc vào loại nấm gây bệnh, chức năng thận và đáp ứng của từng người cụ thể với thuốc Dokiran. Khi điều trị các bệnh nấm nên sử dụng loại thuốc này một cách liên tục cho đến khi biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm chứng tỏ bệnh đã khỏi hẳn. Điều trị không đủ thời gian có thể làm cho bệnh tái phát và tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.
3.1. Liều điều trị đối với những người bị nhiễm HIV và viêm màng não do Cryptococcus:
Đối với những người thuộc nhóm này cần phải điều trị bằng thuốc Dokiran duy trì lâu dài để phòng ngừa tình trạng bệnh tái phát.
3.2. Liều điều trị đối với trẻ sơ sinh:
- Trẻ 2 tuần đầu sau khi sinh: liều dùng 3-6 mg/kg/lần; cách 72 giờ/lần.
- Trẻ từ 2 đến 4 tuần sau khi sinh: liều dùng 3-6 mg/kg/lần; cách 48 giờ/lần.
3.3. Liều điều trị đối với trẻ em:
- Điều trị dự phòng: liều dùng 3 mg/kg/ngày trong nhiễm nấm bề mặt và 6-12 mg/kg/ngày trong nhiễm nấm toàn thân.
- Điều trị: liều dùng 6 mg/kg/ngày. Trong các trường hợp tình trạng bệnh kéo dài dai dẳng có thể cần tới 12 mg/kg/24 giờ, chia làm 2 lần. Không được dùng quá 600 mg mỗi ngày.
3.4. Liều điều trị đối với người lớn:
Các trường hợp nhiễm nấm Candida:
- Liều dùng điều trị nấm âm hộ – âm đạo: Dùng liều duy nhất 1 viên (150mg)/lần/ngày. Để dự phòng nguy cơ tái phát bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định dùng liều 1 viên(150mg)/lần/tháng trong thời gian từ 4 đến 12 tháng.
- Liều dùng điều trị nấm miệng – hầu: Liều khuyến cáo là 1 viên (150mg)/lần/ngày, trong 1 đến 2 tuần.
- Liều dùng điều trị nấm thực quản: Dùng 1 viên (150mg)/1 lần/ngày, trong thời gian ít nhất 3 tuần liên tục và thêm ít nhất 2 tuần nữa đến sau khi hết triệu chứng.
- Liều dùng điều trị nấm toàn thân: Ngày đầu uống 3 viên/lần, những ngày sau uống 1 viên (150mg)/1 lần/ngày, trong thời gian ít nhất 4 tuần và ít nhất 2 tuần nữa đến sau khi hết triệu chứng.
- Trường hợp viêm màng não nguyên nhân do Cryptococcus: Ngày đầu uống 3 viên/lần, những ngày sau uống 1-3 viên/lần/ngày, trong thời gian ít nhất là 6 đến 8 tuần sau khi cấy dịch não tuỷ cho đến khi kết quả âm tính.
- Liều dùng với người bị nhiễm HIV, để tránh tái phát nên dùng Difuzit với liều 1 viên/lần/ngày trong thời gian dài.
- Liều dùng dự phòng nhiễm nấm: Để phòng nhiễm nấm Candida ở người ghép tuỷ xương, liều khuyến cáo là 3 viên (450mg)/lần/ngày.
3.5. Liều dùng với người bị suy thận:
- Người bệnh sử dụng đơn liều điều trị nấm Candida âm hộ – âm đạo: không cần phải điều chỉnh liều.
- Người bị suy thận phải dùng đa liều fluconazol, điều chỉnh liều điều trị theo chỉ định của bác sĩ.
4. Tác dụng không mong muốn của thuốc Dokiran
Trong quá trình sử dụng thuốc Dokiran, bạn có thể gặp một số tác dụng không mong muốn của thuốc, cụ thể như sau:
Tác dụng không mong muốn thường gặp với tần suất ADR > 1/100:
- Đối với hệ thần kinh: Đau nhức đầu, hoa mắt kèm theo chóng mặt.
- Đối với hệ tiêu hóa: Buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, rối loạn tiêu hóa, ỉa chảy.
Tác dụng không mong muốn ít gặp với tần suất ADR là 1/1000:
- Đối với gan: Tăng nhẹ nhất thời chỉ số transaminase và bilirubin huyết thanh ( từ 1,5 – 3 lần giới hạn trên của bình thường).
- Đối với da: Nổi ban, ngứa ngáy trên da.
Tác dụng không mong muốn hiếm gặp, cụ thể như sau:
- Đối với máu: Tăng chỉ số bạch cầu ưa eosin, thiếu máu, giảm số lượng bạch cầu, giảm số lượng bạch cầu trung tính, giảm số lượng tiểu cầu.
- Đối với gan: Tăng cao nồng độ transaminase trong huyết thanh (8 lần hoặc nhiều hơn giới hạn trên của bình thường) và phải ngừng thuốc.
- Đối với da: Da bị tróc vảy (chủ yếu ở những người bị AIDS và ung thư), hội chứng Stevens – Johnson.
- Tác dụng không mong muốn khác: Sốt, phù, tràn dịch màng phổi, đái ít, hạ huyết áp, hạ kali trong máu, phản ứng phản vệ.
Tuy nhiên rất khó khăn trong đánh giá và xác định liên quan giữa hoạt chất Fluconazol với tác dụng không mong muốn, vì thuốc Dokiran đã được dùng cho nhiều người bệnh bị mắc các bệnh nhiễm khuẩn nặng đã sử dụng đồng thời nhiều loại thuốc.
Bạn cần chủ động thông báo cho bác sĩ điều trị những tác dụng không mong muốn gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc Dokiran.
5. Tương tác của thuốc Dokiran
Hoạt chất Fluconazol làm tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc như thuốc điều trị bệnh tiểu đường đường nhóm Sulfonylure (Tolbutamid, Glyburide, Glipizide), Phenytoin (thuốc điều trị bệnh động kinh), Theophylin (thuốc điều trị bệnh hen), Astemizol (thuốc kháng histamin), thuốc chống đông nhóm Coumarin (Warfarin), thuốc kháng virus (Zidovudin), Cisaprid, Tacrolimus và Cyclosporin khi dùng đồng thời. Do đó, có thể làm tăng tác dụng và độc tính của các loại thuốc kể trên.
Sử dụng đồng thời Fluconazol hay thuốc Dokiran và Rifampicin có thể ảnh hưởng đến dược động học của cả hai thuốc. Rifampicin làm giảm hấp thu và thời gian bán hủy của hoạt chất Fluconazol, vì cần tăng liều điều trị của Fluconazol khi sử dụng đồng thời.
Đã có báo cáo về tương tác khi dùng đồng thời thuốc có chứa hoạt chất Fluconazol với Rifabutin hay Fluconazol với Zidovudin đối với người bị nhiễm HIV.
6. Một số chú ý khi sử dụng thuốc Dokiran
6.1. Chống chỉ định của thuốc Dokiran:
Những người có cơ địa nhạy cảm hay quá mẫn cảm với các thuốc chống nấm nhóm Azol bao gồm Ketoconazol, Miconazol, và Clotrimazol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
6.2. Chú ý đề phòng của thuốc Dokiran:
- Thận trọng khi dùng thuốc Dokiran đối với những người bị suy chức năng gan hoặc thận, rối loạn nhịp tim, kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ.
- Ảnh hưởng của thuốc Dokiran đến thời kỳ mang thai: đến nay vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ về việc dùng thuốc có chứa hoạt chất Fluconazol cho người mang thai. Do đó chỉ nên dùng thuốc Dokiran cho người mang thai khi lợi ích điều trị lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
- Ảnh hưởng của thuốc Dokiran đến thời kỳ cho con bú: hoạt chất Fluconazol tiết vào sữa ở nồng độ tương tự như trong huyết tương, do đó chống chỉ định sử dụng loại thuốc này đối với những người đang cho con bú.
- Ảnh hưởng của thuốc Dokiran đến khả năng vận hành các loại máy móc hay lái xe: Thuốc có thể gây tác dụng ngoại ý như đau nhức đầu, chóng mặt nên cần thận trọng làm những công việc đòi hỏi sự tập trung cao như khi lái xe và vận hành các loại máy móc.
Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Dokiran, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc Dokiran để điều trị bệnh tại nhà, vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn đến sức khỏe.