Công dụng thuốc Bilavir

Bilavir là thuốc kê đơn, có hoạt tính cao đặc biệt đối với virus viêm gan B. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng Bilavir, người bệnh cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa, đồng thời tham khảo thêm thông tin trong bài viết dưới đây.

1. Thuốc Bilavir có tác dụng gì?

1.1 Bilavir là thuốc gì?

Bilavir thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus và kháng nấm. Thuốc có số đăng ký VD-13334-10, do Công ty Dược và trang thiết bị Y tế Bình Định (BIDIPHAR) sản xuất. Với thành phần hoạt chất chính là Lamivudin hàm lượng 100mg.

Thuốc Bilavir được bào chế dưới dạng viên nén bao phim vỉ 10 viên, hộp 1 vỉ hoặc hộp 3 vỉ.

Thuốc Bilavir khuyến cáo sử dụng cho người trưởng thành và trẻ em (có thể dùng cho trẻ từ 3 tháng tuổi tuỳ theo tình trạng bệnh của bệnh nhi).

1.2. Thuốc Bilavir có tác dụng gì?

Bilavir là thuốc kháng virus được chỉ định sử dụng trong các trường hợp:

  • Viêm gan siêu vi B mạn tính có bằng chứng của sự sao chép virus viêm gan B (HBV) với 1 hoặc nhiều tình trạng như sau:
  • Bilavir dùng đơn độc có thể cải thiện 1 cách đáng kể chức năng gan bị viêm hoại tử, làm giảm quá trình xơ hoá của gan và tăng tỷ lệ kháng nguyên của viêm gan siêu vi B (HBsAg) trong huyết thanh.
  • Bilavir còn được dùng phối hợp với thuốc Dideoxynucleosid ức chế enzym phiên mã ngược khác trong điều trị bệnh nhân nhiễm virus HIV, thường kết hợp với Stavudine hoặc Zidovudin.

Chống chỉ định dùng thuốc trong trường hợp:

  • Bệnh nhân bị dị ứng với thành phần hoạt chất chính Lamivudin hay bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
  • Bệnh nhân bị bệnh thận nặng

2. Cách sử dụng của thuốc Bilavir

2.1. Cách dùng thuốc Bilavir

  • Thuốc Bilavir dùng đường uống. Người bệnh nên chọn 1 thời điểm cố định trong ngày để uống thuốc,. Nếu phải uống 2 lần thì nên uống vào 2 thời điểm trong ngày là buổi sáng và buổi tối.
  • Uống nguyên viên Bilavir với nước đun sôi để nguội, không bẻ vụn, nghiền nát hoặc trộn thuốc với bất cứ dung dịch chạy hỗn hợp nào khác.
  • Tuân thủ theo chỉ định và lời dặn của bác sĩ điều trị. Không tự ý tăng hay bớt liều được chỉ định.

2.2. Liều dùng của thuốc Bilavir

Người trưởng thành và trẻ em > 12 tuổi:

  • Liều uống khuyến cáo: 100mg x 1 lần mỗi ngày.
  • Chú ý: Cần ngưng sử dụng thuốc ở bệnh nhân có đáp ứng miễn dịch bình thường xảy ra đáp ứng chuyển huyết thanh HbsAg và/hoặc HbeAg.

Trẻ em dưới 12 tuổi:

  • 3 mg/ kg cân nặng x 1 lần mỗi ngày, (tối đa không quá 100mg/ ngày)

Bệnh nhân nhiễm HIV:

Người lớn và thiếu niên từ 16 tuổi trở lên:

  • Trọng lượng ≥ 50kg: 150mg Bilavir và 300mg Zidovudine, cách mỗi 12 giờ một lần.
  • Trọng lượng < 50kg: 2 mg Bilavir/kg cân nặng và 4 mg Zidovudine/ kg cân nặng, cách mỗi 12 giờ/ lần.

Thiếu niên 12 tuổi trở lên đến 16 tuổi:

  • Trọng lượng ≥ 50kg: 150mg Bilavir và 300 mg Zidovudine, cách mỗi 12 giờ một lần.
  • Trọng lượng < 50kg: Chưa có dữ liệu
  • Trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi: 4mg Bilavir/ kg cân nặng, cách mỗi 12 giờ 1 lần.. Liều tối đa không quá 300mg Bilavir mỗi ngày.
  • Bệnh nhân suy thận: Cần phải điều chỉnh giảm liều (liều cho bệnh nhân cho từ 16 tuổi trở lên).
    • Chỉ số CrCl từ 30– 49: 150 mg x 1 lần/ ngày
    • Chỉ số CrCl từ 15– 29: Ngày đầu 150mg; những ngày sau 100mg, ngày uống một lần.
    • Chỉ số CrCl từ 5– 14: Ngày đầu 150mg. Những ngày sau 50mg, ngày uống 1 lần.
    • Chỉ số CrCl từ < 5: Ngày đầu 50mg; những ngày sau 25mg, ngày uống 1 lần.

Bệnh nhân mắc viêm gan siêu vi B đã mãn tính:

  • Người lớn: 100mg, ngày uống 1 lần.
  • Trẻ em trên 2 tuổi: 3mg/ kg cân nặng, ngày uống 1 lần. Tối đa không quá 100mg/ ngày.
  • Bệnh nhân suy thận: Phải giảm liều Bilavir theo chỉ dẫn của thầy thuốc.

Bệnh nhân đồng nhiễm HIV và virus viêm gan siêu vi B: Dùng theo liều của kháng virus HIV.

Cách xử trí khi quên liều, quá liều thuốc Bilavir:

  • Trong trường hợp quên liều thuốc Bilavir thì nên bổ sung bù càng sớm càng tốt. Tuy nhiên nếu thời gian gần đến lần sử dụng tiếp theo thì nên bỏ qua liều Bilavir đã quên và sử dụng liều mới.
  • Khi sử dụng thuốc Bilavir quá liều thì người bệnh cần ngừng thuốc ngay lập tức và đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

3. Lưu ý khi dùng thuốc Bilavir

  • Sau khi ngưng sử dụng Bilavir, bệnh nhân vẫn có thể bị tái phát viêm gan siêu vi B mãn tính. Bởi vậy cần theo dõi định kỳ trên lâm sàng và đánh giá chức năng gan trong huyết thanh tối thiểu 4 tháng 1 lần để tìm bằng chứng viêm gan siêu vi tái phát và có biện pháp điều trị kịp thời.
  • Cần thiết duy trì liều Bilavir 150mg x 2 lần 1 ngày ở bệnh nhân nhiễm HIV đồng thời.
  • Ở trẻ em có tiền sử từng bị viêm tụy hoặc có yếu tố nguy cơ dễ phát triển viêm tụy. Khi dùng kết hợp Bilavir và Zidovudine cần phải theo dõi chặt chẽ. Nếu có những dấu hiệu lâm sàng hoặc kết quả xét nghiệm bất thường nghi là viêm tụy thì cần phải ngừng sử dụng thuốc ngay.
  • Ở người bị suy giảm chức năng thận, trẻ < 12 tuổi và thanh thiếu niên cân nặng dưới 50kg, không dùng chế phẩm kết hợp Bilavir và Zidovudine, vì không thể hiệu chỉnh riêng từng loại thuốc.
  • HIV là hội chứng suy giảm miễn dịch sẽ theo bệnh nhân cả đời, Bilavir không có tác dụng chữa khỏi nhiễm HIV, bệnh nhân vẫn tiếp tục mang bệnh và bao gồm cả các nhiễm khuẩn cơ hội. Đồng thời Lamivudine cũng không làm giảm nguy cơ lây truyền HIV, khuyến cáo bệnh nhân vẫn phải dùng bao cao su để bảo vệ bạn tình.
  • Không nên lái xe hoặc vận hành máy trong thời gian dùng thuốc Bilavir do tác dụng phụ gây chóng mặt và nhức đầu.
  • Thời kỳ mang thai: Có thể dùng Bilavir đơn độc cho người mang thai, đặc biệt khi có cơ hội bảo vệ khỏi lây nhiễm virus Viêm gan B sang thai nhi. Những trường hợp dùng Lamivudin phối hợp dạng uống (viên Lamivudine và Zidovudine), thì không dùng cho người đang mang thai.
  • Thời kỳ cho con bú: Mặc dù chưa có nghiên cứu về việc Lamivudine có bài tiết trong sữa mẹ hay không, nhưng vẫn có khả năng xảy ra những tác dụng không mong muốn do Lamivudine ở trẻ bú sữa mẹ. Bởi vậy không nên dùng thuốc Bilavir ở đối tượng phụ nữ đang cho con bú, ngoài ra cũng có nguy cơ cao lây nhiễm HIV do trẻ bú mẹ.

4. Tác dụng phụ của thuốc Bilavir

Ở liều điều trị, thuốc Bilavir được dung nạp tốt. Tuy nhiên, quá trình sử dụng Bilavir, người bệnh vẫn có thể gặp phải các tác dụng phụ như:

Thường gặp:

  • Nhức đầu, khó chịu, mệt mỏi, đau, chóng mặt, mất ngủ, trầm cảm, sốt, rét run, buồn nôn, nôn, chán ăn, đau bụng, khó tiêu, tiêu chảy, tăng amylase, bệnh dây thần kinh ngoại biên, dị cảm, dấu hiệu và triệu chứng ở mũi, ho, ban da, đau cơ, đau khớp, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, tăng AST và ALT.

Ít gặp: Viêm tụy, tăng bilirubin huyết, giảm tiểu cầu.

Đặc biệt: Phải ngừng sử dụng Bilavir ngay nếu có những triệu chứng, dấu hiệu lâm sàng, hoặc kết quả xét nghiệm cho thấy có thể xảy ra viêm tụy.

Nếu gặp phải các triệu chứng này, người bệnh cần ngưng sử dụng thuốc Bilavirg và thông báo cho bác sĩ để có hướng xử trí phù hợp.

5. Tương tác thuốc Bilavir

  • Nồng độ Zidovudine trong huyết tương tăng lên đáng kể (khoảng 39%) khi sử dụng kết hợp với chế phẩm có chứa Lamivudine.
  • Sulfamethoxazole/ Trimethoprim làm tăng sinh khả dụng của hoạt chất Lamivudine (lên 44%) thể hiện qua trị số đo (AUC) diện tích dưới đường cong nồng độ – thời gian và làm giảm độ thanh thải của thuốc qua thận (30%).
  • Mặc dù trị số AUC không bị ảnh hưởng nhiều, sự hấp thu của Lamivudine vẫn bị chậm lại và nồng độ đỉnh huyết tương thấp hơn 40% khi cho người bệnh uống thuốc lúc đã ăn no so với khi uống thuốc lúc đói.

Để tránh tình trạng tương tác, trước khi được kê đơn Bilavir thì người bệnh nên thông báo với bác sĩ về các loại thuốc đang sử dụng, kể cả thực phẩm chức năng. Bác sĩ sẽ căn cứ vào đó để kê đơn Bilavir phù hợp.

6. Cách bảo quản thuốc Bilavir

  • Thời gian bảo quản thuốc Bilavir là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
  • Bảo quản sản phẩm thuốc Bilavir ở nhiệt độ lý tưởng dưới 25 độ C. Không để thuốc tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời, các chỗ có nhiệt độ cao như cạnh bên tủ lạnh, máy sưởi hoặc tivi.
  • Tránh để thuốc ở những nơi ẩm ướt như trong nhà tắm, nơi có độ ẩm cao hơn 70%. Để thuốc trên cao khỏi tầm với của trẻ nhỏ.

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Bilavir, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Bilavir là thuốc kê đơn, người bệnh tuyệt đối không được tự ý mua và điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe