Công dụng thuốc B-neurine

Thuốc B-neurine là một trong những loại thuốc được sử dụng để điều trị và dự phòng thiếu vitamin nhóm B do dinh dưỡng hay do thuốc bằng cách kết hợp với các vitamin khác. Để hiểu rõ hơn thuốc B-neurine là thuốc gì? Công dụng thuốc B-neurine là gì? Các tương tác có hại của thuốc B-neurine? Cách uống thế nào là đúng? Những điểm gì cần quan tâm hay lưu ý khi dùng? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thuốc B-neurine.

1. Thuốc B-neurine là thuốc gì?

B-neurine là một loại thuốc tổng hợp có thành phần chính là Thiamine mononitrate - Pyridoxine hydrochloride - Cyanocobalamin. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phin, do công ty cổ phần dược Vacopharm sản xuất.

Thành phần trong 1 viên nén B-neurine gồm:

  • Thiamin mononitrat với hàm lượng 125mg
  • Pyridoxin hydroclorid với hàm lượng 125mg
  • Cyanocobalamin với hàm lượng 125mcg

Tá dược: Tinh bột sắn, Magnesium stearat, Lactose, bột Talc, Titan dioksid, Polyvinyl pyrrolidon K30, Natri starch glycolate, Hydroxypropyl methylcellulose 615, Erythrosine lake, PEG 6000.

Thuốc B-neurine được các bác sĩ chỉ định sử dụng trong các trường hợp:

  • Điều trị và phòng ngừa sự thiếu hụt các vitamin thuộc nhóm B do nguyên nhân dinh dưỡng kém hoặc do nguyên nhân khác.
  • Điều trị giải độc do bệnh nhân nghiện rượu. Trong một số hội chứng đau do thấp khớp hay viêm dây thần kinh thuốc được sử dụng với liều cao.

2. Công dụng thuốc B-neurine là gì?

2.1 Dược lực học

Vitamin B1 thực tế không có tác dụng dược lý nào, thậm chí ngay cả khi được dùng ở liều cao. Thiamin pyrophosphat – một dạng Thiamin có hoạt tính sinh lý, là coenzym chuyển hoá carbonhydrat làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha-cetoacid như pyruvat và alpha-cetoglutarat và trong việc sử dụng pentose trong chu kỳ hexose monophosphate. Thiếu hụt Thiamin sẽ gây ra bệnh tê phù, viêm dây thần kinh ngoại biên cùng với các triệu chứng tim mạch như khó thở khi gắng sức, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực và các rối loạn khác trên tim.

Vitamin B6 tồn tại dưới 3 dạng: pyridoxal, pyridoxine và pyridoxamine, khi vào cơ thể biến đổi thành pyridoxal phosphat và một phần thành pyridoxamin phosphat. Hai chất này hoạt động như coenzym trong chuyển hoá protein, glucid và lipid. Pyridoxin tham gia tổng hợp acid gama-aminobutyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp hemoglobin.

Vitamin B12 là tên gọi chung của một nhóm các hợp chất có chứa cobalt (các cobalamin), trong đó cyanocobalamin và hydroxocobalamin là hai thuốc chính được dùng trong lâm sàng. Trong cơ thể con người, các cobalamin này tạo thành các coenzym hoạt động là methylcobalamin và 5-deoxyadenosylcobalamin rất cần thiết cho các tế bào sao chép, tăng trưởng, tạo máu, tổng hợp nucleoprotein và myelin.

2.2 Dược động học

Vitamin B1: sự hấp thu của thiamin trong ăn uống hàng ngày qua đường tiêu hoá là do sự vận chuyển tích cực phụ thuộc Na+. Ở người lớn lượng tối thiểu cần hàng ngày là 1mg. Khi hấp thụ ở mức này, có rất ít hoặc không thấy thiamin thải trừ qua nước tiểu. Khi hấp thụ quá mức nhu cầu tối thiểu, các kho chứa Thiamin ở các mô đầu tiên được bão hoà. Sau đó lượng dư thừa sẽ được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng phân tử Thiamin nguyên vẹn.

Vitamin B6: được hấp thụ nhanh chóng qua đường tiêu hoá, thuốc được sự trữ phần lớn ở gan và một phần ở cơ và não bộ. Thải trừ qua thận dưới dạng các chất chuyển hoá. Lượng thuốc đưa vào cơ thể nếu vượt quá mức cần thiết hàng ngày, phần lớn thuốc sẽ được đào thải dưới dạng không đổi.

Vitamin B12: Sau khi uống, vitamin B12 được hấp thu ngay ở đường tiêu hóa, ở nửa cuối hồi tràng. Khi tới dạ dày, dưới tác dụng của dịch vị, vitamin B12 được giải phóng từ protein thức ăn, sau đó được gắn với yếu tố nội tại tạo thành phức hợp vitamin B12- yếu tố nội tại. Khi phức hợp này xuống gần đến cuối hồi tràng sẽ gắn vào các thụ thể trên niêm mạc hồi tràng, sau đó được hấp thụ tích cực vào tuần hoàn. Vào máu, vitamin B12 gắn vào các transcobalamin II là một globulin trong huyết tương để được vận chuyển vào các mô. Gan là nơi chứa tới 90% lượng dự trữ của vitamin B12, một số dự trữ ở thận. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống từ 8 đến 12 giờ. Vitamin B12 chuyển hoá ở gan, nửa đời thải trừ khoảng 6 ngày. Vitamin B12 được thải trừ qua mật và có chu kỳ gan – ruột. Vitamin B12 vượt quá nhu cầu hàng ngày được thải trừ qua nước tiểu phần lớn dưới dạng không chuyển hoá. Vitamin B12 đi qua được nhau thai và sữa mẹ.

2.3 Chống chỉ định của thuốc B-neurine

  • Bệnh nhân bị dị ứng với bất kỳ thành phần hay tá dược nào của thuốc B-neurine
  • Người có khối u ác tính
  • Bệnh nhân bị bệnh Leber’s hoặc giảm thị lực do hút thuốc lá

2.4 Tác dụng phụ khi sử dụng B-neurine

  • Buồn nôn, chuột rút, mề đay, hạ huyết áp, hội chứng thần kinh ngoại biên.
  • Liên quan đến Pyridoxin (Vitamin B6): Dùng liều 200mg/ngày và dài ngày (trên 2 tháng) có thể gây bệnh thần kinh ngoại vi nặng, tiến triển từ dáng đi không vững và tê cóng bàn chân đến tê cóng và vụng về bàn tay. Tình trạng này có thể hồi phục khi ngừng thuốc, mặc dù vẫn còn để lại ít nhiều di chứng.

2.5 Tương tác thuốc

  • Liên quan đến thành phần Vitamin B1

Những người dị ứng với penicillin dễ có khả năng sẽ bị dị ứng với vitamin B1 và ngược lại.

  • Liên quan đến thành phần Vitamin B6

Pyridoxin làm giảm tác dụng trên lâm sàng của levodopa trong điều trị bệnh Parkinson; nhưng điều này lại không xảy ra với chế phẩm là hỗn hợp levodopa–benserazide hay levodopa-carbidopa.

Liều dùng 200mg/ngày có thể gây giảm 40 – 50% nồng độ phenytoin và phenobarbital trong máu của một số bệnh nhân

Pyridoxin có thể làm giảm nhẹ bớt chứng trầm cảm ở phụ nữ đang uống thuốc tránh thai. Thuốc tránh thai dùng đường uống có thể làm tăng nhu cầu về vitamin B6

  • Liên quan đến thành phần Vitamin B12

Hấp thu vitamin B12 từ đường tiêu hóa có thể bị giảm khi dùng cùng acid aminosalicylic, neomycin, các thuốc kháng thụ thể histamin H2 và colchicin.

Nồng độ thuốc trong huyết thanh có thể bị giảm khi dùng đồng thời với các thuốc tránh thai dùng đường uống.

Cloramphenicol dùng ngoài đường tiêu hoá có thể làm giảm tác dụng của vitamin B12 trong bệnh thiếu máu.

Tác dụng điều trị của Vitamin B12 có thể bị giảm khi dùng đồng thời với Omeprazol. Omeprazol làm giảm acid dịch vị, nên làm giảm hấp thụ vitamin B12. Nếu cần dùng phối hợp nên sử dụng đường tiêm với vitamin B12.

2.6 Lưu ý khi sử dụng B-neurine

Vitamin B6 kích hoạt enzyme dopadecarboxylase ngoại biên. Do đó, không dùng vitamin B6 chung với levodopa nếu như chất này không có phối hợp chung chất ức chế enzym dopadecarboxylase.

Sau thời gian dùng Pyridoxin với liều 200mg/ngày, có thể đã thấy biểu hiện độc tính thần kinh (như bệnh thần kinh ngoại vi nặng và bệnh thần kinh cảm giác nặng). Dùng liều 200mg mỗi ngày kéo dài trên 30 ngày, có thể gây hội chứng lệ thuộc Pyridoxin.

Vitamin B12: thường xuyên theo dõi máu của người bệnh. Đa số thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ là do thiếu vitamin B12; hoặc acid folic. Nhất thiết phải xác định được nguyên nhân trước khi điều trị, không được dùng acid folic để điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ chưa xác định được nguyên nhân, trừ khi phối hợp với vitamin B12, nếu không sẽ thúc đẩy tổn thương thần kinh do thiếu vitamin B12).

Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ mang thai và đang cho con bú

3. Cách sử dụng thuốc B-neurine hiệu quả

3.1 Cách dùng

  • Uống thuốc với nước đun sôi để nguội, không nghiền nát viên thuốc hay trộn với hỗn hợp khác.
  • Nên uống thuốc vào ban ngày để tránh mất ngủ vào ban đêm

3.2. Liều dùng

  • Người lớn: Uống mỗi lần 1 – 2 viên x 2 – 3 lần/ngày.
  • Trẻ em: Uống bằng 1⁄2 liều người lớn hay theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.

3.3. Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều?

Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt (thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu). Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.

4. Thận trọng, cảnh báo và lưu ý

4.1. Lưu ý trước khi dùng thuốc B-Neurine

Sử dụng thuốc theo đúng toa hướng dẫn của bác sĩ. Không sử dụng thuốc nếu dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc có cảnh báo từ bác sĩ hoặc dược sĩ. Cẩn trọng sử dụng cho trẻ em, phụ nữ có thai, cho con bú hoặc vận hành máy móc.

4.2. Lưu ý dùng thuốc B-Neurine trong thời kỳ mang thai

Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với phụ nữ có thai. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe