Thuốc Agi-vitac 500mg là thuốc được sử dụng để điều trị bệnh Scorbut, phòng ngừa tình trạng thiếu Vitamin C có thể xảy ra do chế độ ăn mất thăng bằng hay thiếu hụt vitamin C. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm thuốc Agi-vitac. Để hiểu rõ hơn về thuốc hãy cùng tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây.
1. Thuốc Agi-vitac là thuốc gì?
Agi-vitac có thành phần chính là Acid Ascorbic – thường được biết với cái tên Vitamin C thuộc nhóm thuốc Vitamin và khoáng chất. Thành phần 1 viên Agi-vitac 500 mg gồm: Acid Ascorbic – 500 mg, Tá dược: Lactose, Tinh bột ngô, Povidon, Natri Starch Glycolate, Microcrystalline Cellulose, Magnesium Stearate, Hydroxypropyl Methylcellulose, Talc, Titandioxid, Polyethylene Glycol 6000, Polysorbate 80, Phẩm màu Erythrosine Lake, Phẩm màu Tartrazine Lake vừa đủ một viên.
Thuốc Agi-vitac thường được các bác sĩ chỉ định trong các trường hợp:
- Phòng bệnh và điều trị thiếu vitamin C (bệnh Scorbut), các chứng chảy máu do thiếu hụt vitamin C trong cơ thể.
- Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể khi mắc bệnh các bệnh như cảm cúm, nhiễm khuẩn, nhiễm độc, mệt mỏi.
- Điều trị thiếu máu do thiếu sắt. Phối hợp điều trị cùng với các thuốc chống dị ứng.
2. Công dụng thuốc Agi-vita C 500mg là gì?
2.1 Cơ chế tác dụng của thuốc Agi-vitac 500mg
Ở người, cần có nguồn axit ascorbic (vitamin C) ngoại sinh để hình thành collagen và sửa chữa mô. Axit dehydroascorbic trong cơ thể được hình thành qua quá trình oxy hóa thuận nghịch Axit ascorbic. Đây cũng chính là hai dạng vitamin được cho là đóng vai trò quan trọng trong các phản ứng oxy hóa - khử. Vitamin C tham gia vào quá trình:
- Chuyển hóa axit folic thành axit folinic, chuyển hóa tyrosin, chuyển hóa carbohydrate;
- Tham gia quá trình tổng hợp một số chất như các catecholamin, hormon vỏ thượng thận.
- Xúc tác cho quá trình chuyển Fe+++ thành Fe++ nên giúp hấp thu sắt ở tá tràng (vì chỉ có Fe++ mới được hấp thu). Vì vậy nếu thiếu vitamin C sẽ gây ra thiếu máu do thiếu sắt.
- Tổng hợp lipid và protein, chống lại các bệnh nhiễm trùng, giữ gìn sự toàn vẹn của mạch máu và trong hô hấp của tế bào.
- Tăng tạo interferon, làm giảm nhạy cảm của cơ thể với histamin, chống stress nên giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể.
- Chống oxy hoá bằng cách trung hòa các gốc tự do sản sinh ra từ các phản ứng chuyển hoá, nhờ đó bảo vệ được tính toàn vẹn của màng tế bào (kết hợp với vitamin A và vitamin E).
2.2 Đặc tính dược động học của thuốc agi-vitac 500mg
Axit ascorbic được hấp thu dễ dàng qua đường uống. Ở người bình thường, chỉ có 50% với liều uống 1,5gam Axit ascorbic được hấp thu. Vitamin C hấp thu ở dạ dày và ruột có thể làm giảm các triệu chứng ở người bị tiêu chảy hoặc các bệnh về dạ dày và ruột. Vitamin C được phân bố rộng rãi ở các mô trong cơ thể. Khoảng 25% Vitamin C trong huyết tương được kết hợp với protein.
Quá trình thuận nghịch vitamin C tạo thành acid dehydroascorbic. Một ít Vitamin C được chuyển hóa thành những họp chất không có hoạt tính ascorbic acid –2–sulfat và acid oxalic được bài tiết qua nước tiểu.
2.3 Chống chỉ định của thuốc Agi vita C 500mg
- Bệnh nhân bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào của Agi-vitac
- Chống chỉ định dùng vitamin C liều cao cho người bị thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase (G6PD) (nguy cơ thiếu máu huyết tán) người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và loạn chuyển hóa oxalat (tăng nguy cơ sỏi thận), bị bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thu sắt).
2.4 Tác dụng phụ không mong muốn của thuốc Agi-vitac 500mg
Tăng oxalat - niệu, mệt mỏi, nhức đầu, ợ nóng, buồn nôn, nôn, co cứng cơ bụng, đỏ bừng, mất ngủ, và tình trạng buồn ngủ đã xảy ra. Sau khi uống liều 1g hàng ngày hoặc nhiều hơn, có thể xảy ra tình trạng tiêu chảy.
Theo lý thuyết, khi dùng đồng thời trên 200 mg vitamin C với 30 mg sắt nguyên tố hàng ngày sẽ khiến tăng hấp thu sắt qua đường dạ dày - ruột. Tuy nhiên, với đa số bệnh nhân cơ thể đều có khả năng hấp thu sắt uống vào một cách đầy đủ mà không cần phải dùng đồng thời với Agi-vitac.
Dùng đồng thời aspirin với Agi-vitac làm tăng lượng bài tiết vitamin C trong cơ thể và giảm sự bài tiết aspirin trong nước tiểu.
Dùng đồng thời fluphenazin và Agi-vitac dẫn đến giảm nồng độ fluphenazin huyết tương. Sự acid - hóa nước tiểu sau khi dùng Agi-vitac có thể làm thay đổi sự bài tiết của các thuốc khác.
Vitamin C liều cao có thể phá hủy vitamin B12; cần khuyên người bệnh tránh uống Agi vitac liều cao trong vòng một giờ trước hoặc sau khi uống vitamin B12. Vì vitamin C là một chất khử mạnh, nên ảnh hưởng đến nhiều xét nghiệm dựa trên phản ứng oxy hóa - khử. Sự có mặt vitamin C trong nước tiểu làm tăng giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng thuốc thử đồng (II) sulfat và giảm giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng phương pháp glucose oxydase Với các xét nghiệm khác, cần phải tham khảo tài liệu chuyên biệt về ảnh hưởng của vitamin C.
3. Cách sử dụng thuốc Agi-vitac hiệu quả
Cách dùng:
Agi-vitac dùng đường uống. Nên uống thuốc với nhiều nước đun sôi để nguội. Khi không thể uống được hoặc khi nghi kém hấp thu, và chỉ trong những trường hợp rất đặc biệt, mới dùng đường tiêm.
Liều lượng:
- Bệnh thiếu vitamin C (scorbut):
- Dự phòng: 25 - 75 mg mỗi ngày (người lớn và trẻ em).
- Ðiều trị: Người lớn: Liều 250 đến 500 mg/ngày chia thành nhiều liều nhỏ, uống ít nhất trong 2 tuần.
Trẻ em: 100 - 300 mg/ngày chia thành nhiều liều nhỏ, uống ít nhất trong 2 tuần. - Phối hợp với desferrioxamine để tăng thêm đào thải sắt (do tăng tác dụng chelat - hóa của desferrioxamin) liều vitamin C: 100 - 200 mg/ngày.
- Methemoglobin - huyết khi không có sẵn xanh methylen: 300 - 600 mg/ngày chia thành liều nhỏ.
Với những thông tin quan trọng về thuốc Agi-vitac, hy vọng sẽ mang đến cho bạn nhiều kiến thức và giúp quá trình dùng thuốc được hiệu quả hơn.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.