Thuốc Megestrol acetate là một dạng hormon tổng hợp, được sử dụng trong việc điều trị ung thư vú và ung thư nội mạc tử cung. Ngoài ra, nó cũng được dùng để phòng ngừa mang thai ngoài ý muốn.
1. Tác dụng của thuốc Megestrol acetate
Megestrol acetate là progestin tổng hợp, một loại hormone sinh dục nữ. Thuốc được bào dưới nhiều dạng khác nhau như sau:
- Viên nén hàm lượng 20 mg, 40 mg;
- Thuốc Megestrol acetate gói hỗn dịch 200mg/5 ml, 625 mg/5 ml, 40 mg/ml;
- Dạng lọ 10 ml, 20 ml, 240 ml, 480 ml.
Megestrol acetate có tác dụng chống ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung. Người ta nhận thấy hormon Estrogen có tác dụng kích thích tế bào phân chia làm phát triển các mô đáp ứng với Estrogen như vú, nội mạc tử cung và cổ tử cung, từ đó làm tăng nguy cơ ung thư. Còn hormone Progestin có tác dụng kháng Gonadotropin và Estrogen; điều hòa giảm số lượng thụ thể Estrogen trong các mô đáp ứng gồm mô vú, niêm mạc tử cung với Estrogen.
Như vậy tác dụng chống ung thư của Megestrol acetate là làm thay đổi và giảm tác dụng của Estrogen. Do đó Megestrol acetate ngăn cản phát triển các ung thư phụ thuộc hormone Estrogen như ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung và ung thư cổ tử cung.
Không chỉ vậy, nó cũng được dùng nhưng một dạng thuốc tránh thai. Nó còn giúp giảm chứng mệt mỏi ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch mắc phải.
2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Megestrol acetate
Megestrol acetate chỉ định dùng trong một số trường hợp sau:
- Điều trị tạm thời trong bệnh ung thư vú hoặc ung thư nội mạc tử cung ở giai đoạn muộn (ung thư tái phát, không thể phẫu thuật được hoặc ung thư đã di căn).
- Điều trị bệnh ung thư vú hoặc ung thư nội mạc tử cung kết hợp với phẫu thuật, xạ trị, hoá trị...
- Điều trị dấu hiệu chán ăn, suy mòn hoặc sút cân không thể giải thích được ở những người bệnh được chẩn đoán là mắc phải hội chứng suy giảm miễn dịch (AIDS).
- Điều trị triệu chứng bốc hỏa ở phụ nữ đang bị ung thư vú và nam giới sau khi cắt bỏ tinh hoàn, sau điều trị với thuốc kháng Androgen ở bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt.
- Sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với hormone Estrogen trong việc kiểm soát việc rụng trứng nhằm mục đích tránh thai.
Chống chỉ định dùng thuốc trong các trường hợp:
- Quá mẫn với thuốc Megestrol acetate.
- Người mang thai: Không nên dùng thuốc Megestrol acetate trong thời gian mang thai vì có thể gây bất thường bộ phận sinh dục đối với thai nhi. Nguy cơ tật lỗ tiểu thấp ở bào thai nam có thể tăng gấp 2 lần khi mẹ sử dụng thuốc nhóm Progesteron.
- Người bệnh đang bị tình trạng huyết khối tắc mạch.
- Không dùng đồng thời thuốc này với Dofetilid.
- Không dùng cho trẻ em.
Thận trọng khi sử dụng với những đối tượng sau:
- Người có tiền sử bệnh huyết khối gây tắc mạch;
- Người mắc bệnh đái tháo đường;
- Thời kỳ cho con bú;
- Thận trọng khi dùng với người cao tuổi.
3. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Megestrol acetate
Cách dùng: Thuốc được dùng theo đường uống, nếu viên nén thì uống với nước nhưng không nhai hay nghiền nhỏ thuốc. Hỗn dịch thì uống trực tiếp hoặc uống với nước.
Liều dùng:
- Ung thư vú: Liều dùng và 160mg/ngày, dùng một lần hoặc có thể chia nhỏ liều bằng nhau làm 4 lần/ngày.
- Ung thư nội mạc tử cung: Liều dùng từ 40 đến 320 mg/ngày, chia đều thành 2 đến 4 lần. Phải điều trị thuốc liên tục trong vòng ít nhất 2 tháng mới đánh giá được hiệu quả điều trị của Megestrol acetate. Liều tối đa để nhận được đáp ứng có thể lên đến 800 mg/ngày.
- Chán ăn, gầy mòn hoặc sụt cân nhiều ở người mắc bệnh AIDS: Liều ban đầu 800 mg/ngày, dùng một lần hoặc có thể chia thành 2 lần. Liều duy trì thấp hơn từ 100 - 400 mg/ngày khi đã được dùng và có hiệu quả. Có thể dùng hỗn dịch uống đậm đặc chứa 625 mg/5 ml thuốc Megestrol acetate để điều trị vấn đề này với liều ban đầu là 625 mg/ngày.
4. Những tác dụng phụ có thể gặp khi dùng Megestrol acetate
Những tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc này gồm:
- Tác dụng phụ chính rất hay gặp mà bệnh nhân gặp phải khi dùng Megestrol acetate, đặc biệt ở liều cao đó là tăng cân.
- Những bệnh nhân ung thư mới bắt đầu điều trị với thuốc Megestrol có thể có tình trạng khối u đột ngột gia tăng về tăng kích thước gây ra đau, nổi mẩn, có thể sốt nhẹ, xét nghiệm thấy tăng calci huyết và các chất chỉ điểm khối u.
- Suy tuyến thượng thận, hội chứng Cushing.Thường do dùng thuốc kéo dài mới gây ra điều này.
- Tăng đường huyết, tăng cảm giác thèm ăn.
- Viêm tắc tĩnh mạch, thuyên tắc mạch phổi, tăng huyết áp, gây ra triệu chứng bốc hỏa.
- Rối loạn tiêu hoá như: Táo bón, buồn nôn và nôn, tiêu chảy, đầy hơi.
- Phát ban trên da, rụng tóc, chảy máu bất thường âm đạo.
- Rối loạn cương dương và có thể gây chứng vú to ở nam.
Những tác dụng phụ ít gặp:
- Khó thở khi dùng thuốc.
Hiếm gặp hơn:
- Gây ra hội chứng ống cổ tay, tắc nghẽn tĩnh mạch do huyết khối.
5. Lưu ý khi dùng thuốc Megestrol acetate
- Cần tuân thủ thuốc theo đúng hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý ngừng, thay đổi liều đã được chỉ định khi chưa hỏi ý kiến bác sĩ.
- Khi điều trị cần được tái khám định kỳ để theo dõi đáp ứng với thuốc.
- Nếu có những tác dụng phụ xảy ra nên liên hệ với bác sĩ điều trị để biết cách xử lý phù hợp.
- Khi dùng kéo dài nó có thể gây ra tác dụng như một Glucocorticoid, nên cần kiểm tra chức năng tuyến thượng thận.
- Thuốc dùng kéo dài cũng tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường hô hấp. Cho nên, cần có những biện pháp phòng ngừa nguy cơ nhiễm khuẩn hô hấp.
Megestrol acetate có tác dụng chống ung thư vú, nội mạc tử cung và cổ tử cung. Thuốc Megestrol acetate được sử dụng dưới chỉ định của bác sĩ. Cho nên, bạn không tự ý dùng thuốc khi chưa được chỉ định.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.