Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn lao

Vi khuẩn lao có thể sống ở dạng không hoạt động trong một khoảng thời gian dài. Do đó, việc phát hiện bệnh trong cộng đồng là rất khó khăn. Cách để bảo vệ khỏi bệnh lao là tiêm phòng lao.

1. Vi khuẩn lao là gì?

Lao là bệnh truyền nhiễm qua đường hô hấp, do vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis (M. tuberculosis) gây ra. M. tuberculosis và 7 loài Mycobacterial liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành phức hợp M.tuberculosis.

Đa số nhưng không phải tất cả những loài này đều gây bệnh trên cơ thể người. Tại Hoa Kỳ, phần lớn các trường hợp mắc bệnh lao là do M.tuberculosis, chúng được gọi là trực khuẩn lao.

2. Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn lao

Trực khuẩn lao có trong các hạt không khí nhỏ li ti, đường kính 1-5 micron. Những hạt bắt nhỏ được phóng ra ngoài môi trường và gây nhiễm khi những bệnh nhân lao phổi, lao thanh quản thực hiện hành động ho, hắt hơi, la hét hoặc hát.

Tùy thuộc vào điều kiện môi trường mà những hạt nước bọt bắn ra có thể bay lơ lửng trong không khí khoảng vài giờ. Trực khuẩn lao là bệnh truyền qua không khí, không phải qua tiếp xúc bề ngoài. Sự lây nhiễm xảy ra khi một người khỏe mạnh hít phải những hạt vi khuẩn lơ lửng trong không khí vào mũi hoặc miệng, đường hô hấp trên, phế quản, cuối cùng trú ngụ trong các phế nang của phổi.


Các yếu tố xác định xác suất lây truyền bệnh lao
Các yếu tố xác định xác suất lây truyền bệnh lao

Đặc điểm của bệnh nhân mắc bệnh lao có khả năng lây nhiễm cao
Đặc điểm của bệnh nhân mắc bệnh lao có khả năng lây nhiễm cao

Các yếu tố môi trường làm tăng nguy cơ truyền nhiễm trực khuẩn lao
Các yếu tố môi trường làm tăng nguy cơ truyền nhiễm trực khuẩn lao

Mức độ gần gũi, tần suất và thời gian tiếp xúc và nguy cơ bị lây nhiễm bệnh lao
Mức độ gần gũi, tần suất và thời gian tiếp xúc và nguy cơ bị lây nhiễm bệnh lao

Trẻ nhỏ mắc bệnh lao phổi và lao thanh quản ít lây nhiễm bệnh trong cộng đồng hơn người lớn. Điều này, là do trẻ thường ho khan, ít có đờm. Tuy nhiên, trẻ vẫn có khả năng lây nhiễm. Trẻ em cũng được đánh giá khả năng lây nhiễm dựa trên các tiêu chí như người lớn. Những tiêu chí này bao gồm: Ho kéo dài 3 tuần hoặc lâu hơn, phát hiện đám vi khuẩn lao trên X quang ngực, mắc bệnh đường hô hấp có liên quan đến phổi, thanh quản.

3. Sinh bệnh học của vi khuẩn lao

Lây nhiễm xảy ra khi người lành hít phải giọt bắn nhỏ có chứa trực khuẩn lao rồi di chuyển đến phế nang của phổi. Những trực khuẩn này được tiêu diệt bởi đại thực bào phế nang.

Một số lượng nhỏ có thể nhân lên nội bào và được giải phóng khi các đại thực bào chết. Trực khuẩn lao có thể lây nhiễm trong cơ thể qua hệ thống bạch huyết, máu đến các mô và cơ quan khác như (hạch bạch huyết, đỉnh phổi, thận, não, xương).

Người bị nhiễm lao tiềm ẩn (LTBI) có trực khuẩn lao tồn tại trong cơ thể nhưng không mắc bệnh lao và không thể lây nhiễm cho người khác. Người bị LTBI không được coi là mắc bệnh lao.


Trực khuẩn lao truyền bệnh thông qua giọt bắn của người nhiễm bệnh
Trực khuẩn lao truyền bệnh thông qua giọt bắn của người nhiễm bệnh

Quá trình LTBI bắt đầu khi trực khuẩn lao bị nuốt bởi đại thực bào, kích hoạt phản ứng miễn dịch trong đó tế bào bạch cầu tiêu diệt hầu hết các trực khuẩn lao, dẫn đến hình thành u hạt.

Tại thời điểm này, LTBI được hình thành. LTBI có thể được phát hiện bằng test phản ứng lao tố (TST) hoặc xét nghiệm lao qua máu (IGRA). Xét nghiệm chỉ cho kết quả chính xác khi người bệnh nhiễm lao được 2 đến 8 tuần, chính là lúc hệ miễn dịch đã được kích hoạt. Trong vài tuần sau khi nhiễm lao, hệ miễn dịch thường ngăn sự nhân lên và tiến triển của vi khuẩn lao.

4. Một số đặc điểm về bệnh lao

Người mắc bệnh lao có khả năng lây nhiễm vi khuẩn cho người khác. Xét nghiệm đờm AFBnuôi cấy vi khuẩn nên được sử dụng để xác định bệnh.


Đặc điểm của người nhiễm lao tiềm ẩn (LTBI) và mắc bệnh lao
Đặc điểm của người nhiễm lao tiềm ẩn (LTBI) và mắc bệnh lao

Bệnh lao có thể xảy ra ở các vị trí ở phổi và ngoài phổi. Bệnh ảnh hưởng chủ yếu ở phổi. Lao có thể xảy ra ở các vị trí khác ngoài phổi như thanh quản, hạch bạch huyết, màng phổi, màng não, thận, xương hoặc khớp. Những người bị nhiễm HIV, thường nhiễm cả lao phổi và lao ngoài phổi. Ở những người bị lao ngoài phổi, thường không lây nhiễm trừ khi họ có:

  • Mắc bệnh lao phổi kèm theo
  • Bệnh lao ở khoang miệng hoặc thanh quản
  • Có áp xe hoặc tổn thương mở trong khi nồng độ vi khuẩn lao cao, đặc biệt là lây nhiễm qua dẫn lưu từ áp xe hoặc tổn thương rộng, hoặc nếu chất lỏng thoát nước là khí dung. Những người bị tràn dịch màng phổi do lao có thể bị lao phổi tiềm ẩn được che dấu trên X quang phổi vì tràn dịch màng phổi.

Lao có thể gây bệnh tại hệ thần kinh trung ương. Khi bệnh lao xảy ra ở các mô xung quanh não hoặc tủy sống, nó được gọi là bệnh lao màng não. Bệnh thường xảy ra ở đáy não trong các xét nghiệm hình ảnh. Các triệu chứng bao gồm đau đầu, giảm mức độ ý thức và cứng cổ. Trong nhiều trường hợp, bệnh nhân bị viêm màng não có bất thường trên X quang ngực có tiền sử mắc bệnh lao.


Hình ảnh Lao phổi trên phim chụp X-quang
Hình ảnh Lao phổi trên phim chụp X-quang

Cách để bảo vệ cơ thể khỏi lao là tiêm phòng lao. Ở người lớn, đặc biệt là những đối tượng thường xuyên phải tiếp xúc với người mắc bệnh lao như nhân viên y tế, người nhà bệnh nhân nếu chưa tiêm phòng lao lúc nhỏ thì cần phải tiêm phòng ngay. Trẻ nhỏ, đặc biệt trẻ thường xuyên tiếp xúc với bệnh nhân lao cũng cần được tiêm phòng lao, vì mật độ mắc bệnh lao trong cộng đồng người Việt vẫn còn khá cao và trẻ em rất dễ bị lây nhiễm.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec cung cấp dịch vụ tiêm vắc-xin lao BCG phù hợp theo độ tuổi cần tiêm chủng, đảm bảo an toàn từ khâu kiểm nhập, bảo quản đến khi sử dụng.

Trẻ sẽ được các bác sĩ chuyên khoa nhi – vắc-xin thăm khám, sàng lọc đầy đủ các vấn đề về thể trạng và sức khỏe, tư vấn về vắc - xin phòng bệnh và phác đồ tiêm, cách theo dõi và chăm sóc trẻ sau tiêm chủng trước khi ra chỉ định tiêm vắc-xin theo khuyến cáo mới nhất của Bộ Y tế & Tổ chức Y tế thế giới nhằm đảm bảo hiệu quả tốt và an toàn nhất cho trẻ.

Đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng nhi giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp, hiểu tâm lý trẻ và áp dụng cách giảm đau hiệu quả cho trẻ trong quá trình tiêm chủng.

100% trẻ tiêm chủng được theo dõi 30 phút sau tiêm và đánh giá lại sức khỏe trước khi ra về.

Được theo dõi đa khoa trước, trong và sau tiêm chủng tại Hệ thống y tế Vinmec và luôn có ekip cấp cứu sẵn sàng phối hợp với phòng tiêm chủng xử trí các trường hợp sốc phản vệ, suy hô hấp – ngừng tuần hoàn, đảm bảo xử lý kịp thời, đúng phác đồ khi có sự cố xảy ra.

Phòng tiêm chủng thoáng mát, có khu chơi, giúp trẻ có cảm giác thoải mái như đang dạo chơi và có tâm lý tốt trước và sau khi tiêm chủng.

Vắc xin được nhập khẩu và bảo quản tại hệ thống kho lạnh hiện đại, với dây chuyền bảo quản lạnh (Cold chain) đạt tiêu chuẩn GSP, giữ vắc-xin trong điều kiện tốt để đảm bảo chất lượng.

Bố mẹ sẽ nhận tin nhắn nhắc lịch trước ngày tiêm và thông tin tiêm chủng của bé sẽ được đồng bộ với hệ thống thông tin tiêm chủng Quốc gia.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết tham khảo nguồn: cdc và Bộ Y tế

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe