Bài viết bởi Bác sĩ Phạm Quốc Thành - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.
Để đánh giá và phát hiện các tổn thương ở não thì chụp cộng hưởng từ (MRI) sọ não là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại, tối ưu, không xâm lấn. Thông qua hình ảnh thu được từ chụp cộng hưởng từ sọ não, bác sĩ sẽ chẩn đoán nhanh chóng, phát hiện chính xác các bất thường tại đây, đặc biệt là u não, viêm nhiễm, dị dạng mạch máu não...
1. Chụp cộng hưởng từ não là gì?
Não là cơ quan đặc biệt quan trọng điều phối hoạt động mọi cơ quan, bộ phận trong cơ thể người, là trung tâm điều khiển của hệ thần kinh trung ương, chịu trách nhiệm điều khiển hành vi. Não được che chở bởi hộp sọ bao bọc bên ngoài, một hộp xương cứng, tuy hộp sọ bảo vệ nhu mô não khỏi các chấn thương nhưng lại cản trở việc nghiên cứu các chức năng của não cả khi bình thường hay mắc bệnh.
Chụp cộng hưởng từ não (MRI) là một kỹ thuật hình ảnh tiến tiến, sử dụng từ trường và sóng radio để tạo ra hình ảnh chi tiết của não và thân não, có ưu thế hơn là không sử dụng bức xạ, không xâm lấn so với phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác như chụp cắt lớp vi tính (CLVT), X quang, chụp số hóa xóa nền (DSA)... nên được áp dụng phổ biến trong việc chẩn đoán các bệnh lý thần kinh. Với kỹ thuật này, không cần tiêm thuốc tương phản vẫn thu được hình ảnh chi tiết và rõ nét về các bất thường của sọ não, nhất là u não, định vị được 3 chiều mà các phương pháp khác không làm được.
Máy chụp cộng hưởng từ là một hệ thống gồm một nam châm lớn có đường hầm ở trung tâm. Người bệnh khi chụp sẽ được đặt trên một mặt bàn được đưa vào đường hầm này. Khi chụp, sóng radio sẽ đập vào các vị trí từ của các nguyên tử H+ trong cơ thể và phát ra tín hiệu gửi đến một ăng-ten và máy tính. Máy tính sẽ thực hiện các phép tính để cho ra hình ảnh đen và trắng về các mặt cắt ngang của sọ não. Hình ảnh của vùng được khảo sát có thể được chuyển đổi thành dạng 3D để giúp xác định các bất thường trong não dễ dàng hơn.
Về cơ bản, MRI sọ não là phương pháp không xâm lấn nhưng hình ảnh lại cho chỉ thị thang xám có độ sắc nét cao, giúp đánh giá và phát hiện những tổn thương, bất thường của sọ não từ rất sớm. Không những thế, phương pháp này còn đánh giá được chức năng của não, chức năng vùng cảm giác cũng như chức năng vùng vận động, phát hiện khối u bất thường, rối loạn trao đổi chất... nên được y học đánh giá rất cao.
2. Kết quả chụp cộng hưởng từ não cho biết điều gì?
- Có thể phát hiện rất nhiều tình trạng bệnh lý của não cũng như bất thường về cấu trúc não như khối u, nang, xuất huyết, phù nề, viêm, nhiễm trùng..
- Quan sát được mạch não mà không cần tiêm thuốc tương phản.Các bệnh lý về mạch máu não: phình mạch, dị dạng mạch não: thông động tĩnh mạch, dị dạng tĩnh mạch, thông động mạch cảnh xoang hang...
- Cung cấp hình ảnh rõ ràng của các thành phần nhu mô não mà nếu chỉ chụp cắt lớp vi tính (CLVT), siêu âm hoặc X-quang thông thường khó có thể thấy được. Cũng nhờ thế mà chụp cộng hưởng từ sọ não giúp chẩn đoán bệnh lý thân não, tuyến yên vô cùng hiệu quả
- Đóng vai trò đánh giá các vấn đề khác như: đau đầu kéo dài, cơ yếu hoặc liệt, các bệnh lý hệ thần kinh mãn tính;
- Hình ảnh rõ nét, chi tiết về u não;
- Đánh giá tình trạng chảy máu ở các màng não, chấn thương sọ não
- Phát hiện giai đoạn sớm của bệnh đột quỵ.
- Đánh giá được các phần bị xương che đi hoặc rất khó quan sát khi chụp bằng các phương pháp khác.
3. Lợi ích của chụp cộng hưởng từ MRI và kết hợp với các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác
Chụp cộng hưởng từ: Bệnh nhân không bị ảnh hưởng bởi tia xạ như X quang, chụp CLVT hay chụp số hóa xóa nền (DSA) nên không bị ảnh hưởng về mặt sinh học, không nhiễm xạ.
Độ tương phản khi chụp mô mềm cao, mô tả giải phẫu chi tiết, nhạy cảm và cụ thể hơn các bất thường trong não, các phần che lấp bởi xương hộp sọ nên đánh giá phân biệt các tổn thương tốt hơn so với chụp CLVT.
Những trường hợp cấp cứu, đặc biệt trong chấn thương như chấn thương sọ não, ổ bụng thì chụp CLVT là một ưu thế vì thời gian chụp nhanh, không phụ thuộc vào chuyển động của bệnh nhân, các bệnh nhân có kim loại, dụng cụ cấy ghép và đặc biệt các tổn thương có nhiều vôi, khí sẽ khó đánh giá trên cộng hưởng từ.
Các bất thường về mạch máu như phình mạch não, dị dạng mạch não, tắc mạch khi chụp CHT không tiêm thuốc đối quang được phát hiện sớm trên chụp cộng hưởng từ sọ não sẽ được theo dõi sự tiến triển của tổn thương, giúp điều trị các túi phình, dị dạng mạch não, lấy huyết khối khi kết hợp với chụp X quang mạch máu não, chụp và điều trị mạch não số hóa xóa nền và theo dõi tái phát sau điều trị.
4. Khi nào nên chụp cộng hưởng từ sọ não?
4.1. Người có những triệu chứng sau nên chụp cộng hưởng từ sọ não
Nên tham vấn ý kiến bác sĩ chuyên khoa về việc chụp MRI sọ não khi có những triệu chứng sau:
- Chóng mặt trong thời gian dài không cải thiện.
- Đau đầu kéo dài ở nhiều mức độ khác nhau, đau nửa đầu hoặc đau cả đầu, đau âm ỉ hoặc thành cơn...
- Trí nhớ suy giảm rõ rệt: tư duy kém, khả năng tập trung giảm, nhầm lẫn, hay quên...;
- Mất ngủ thường xuyên, ngủ không sâu, khó vào giấc, hay thức giấc sớm mà không ngủ lại được...
- Liệt nửa người, người yếu đến mức khó cầm nắm, khó vận động, rối loạn cảm giác, hay rơi thức ăn 1 bên...
- Thị lực giảm rõ rệt hoặc đau một bên.
- Miệng méo, mặt méo, khó nói hoặc khó nghe.
- Táo bón, cứng gáy, nôn vọt, co giật, động kinh.
4.2. Các trường hợp bệnh lý cần chụp cộng hưởng từ sọ não
Một số trường hợp sau cần phải chụp cộng hưởng từ sọ não mới phát hiện được bệnh lý bên trong:
- Chấn thương sọ não.
- U dây thần kinh sọ não, u não.
- Nhồi máu não, xuất huyết não, tai biến mạch máu não.
- Viêm màng não, viêm não.
- Dị dạng mạch máu não, bệnh lý mạch máu não, xung đột thần kinh – mạch máu.
- Dị tật bẩm sinh ở não: khuyết não, teo não....
- Xơ cứng rải rác, thoái hóa chất trắng.
- Theo dõi sau phẫu thuật não.
Nguồn tham khảo: Medicalnewstoday.com; webmd.com