Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Khoa Ngoại Tim mạch - Lồng ngực, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
Bệnh mạch máu ngoại biên dùng để chỉ các bệnh của hệ động mạch ngoại biên nuôi dưỡng các chi thể (tay, chân). Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời bệnh nhân có thể bị hoại tử chi, phải tháo khớp hoặc cắt bỏ chi hoặc nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ gây tử vong cao.
1. Bệnh động mạch ngoại biên là gì?
Bệnh mạch máu ngoại biên là bệnh lý tắc nghẽn mạch máu ngoại biên, do các mảng xơ vữa và huyết khối. Các động mạch này không bao gồm mạch máu nuôi tim và não và các cơ quan bên trong cơ thể.
Bệnh động mạch ngoại biên thường gặp nhất là đó là các tổn thương động mạch vùng tiểu khung, chi dưới và chi trên. Về sinh bệnh học, hiện tượng tắc nghẽn ở các mạch này cũng tương tự như tắc động mạch vành hay động mạch cảnh. Điểm khác biệt chính là vùng cấp máu của các động mạch: Động mạch vành cấp máu cho cơ tim, động mạch cảnh cấp máu cho não còn các động mạch ngoại biên thì cấp máu cho các chi.
2. Nguyên nhân gây bệnh động mạch ngoại biên
Nguyên nhân chính gây ra bệnh lý này là hẹp tắc do mảng xơ vữa. Lòng mạch bị hẹp tắc lại do lắng đọng mỡ và các chất khác trên thành mạch. Những chất lắng đọng này tạo ra mảng bám vào lớp nội mạc thành mạch tạo thành mảng xơ vữa, các mảng xơ vữa này phát triển dần gây hẹp và có thể gây tắc nghẽn hoàn toàn dòng chảy trong lòng mạch. Bằng cách kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch ngoại biên, cũng có thể làm giảm nguy cơ cho nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
Bệnh động mạch ngoại biên hiện đang có xu hướng tăng lên cùng với sự tăng của tuổi thọ, lối sống thay đổi và đặc biệt là các yếu tố nguy cơ tim mạch gia tăng. Sau tuổi 70, khoảng 20% dân số bị mắc bệnh động mạch ngoại biên.
Có rất nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh động mạch ngoại biên, bao gồm:
- Hút thuốc.
- Bệnh tiểu đường.
- Béo phì (chỉ số khối cơ thể lớn hơn 30).
- Huyết áp cao (140/90 mmHg hoặc cao hơn).
- Nồng độ Cholesterol trong máu cao (tổng số cholesterol trong máu lớn hơn 240 mg/dL, hoặc 6,2 millimoles/lít).
- Lớn tuổi, đặc biệt là sau 50 tuổi.
- Trong gia đình có người mắc bệnh động mạch ngoại biên, bệnh tim hay đột quỵ.
- Nồng độ homocysteine cao (đây là một protein cấu tạo và duy trì các mô trong cơ thể).
Trong số đó, hút thuốc lá và đái tháo đường là 2 nguy cơ mắc bệnh đặc biệt cao. Khoảng 1⁄2 người bệnh không có triệu chứng. Những triệu chứng thường gặp nhất như đau, chuột rút, nhức mỏi và tê vùng bị tổn thương. Những triệu chứng khác có thể gặp đó là cảm thấy khó chịu, lạnh da, da xanh nhợt nhạt, không sờ thấy mạch đập ở dưới chân, cảm thấy đau và những vết loét thường lâu lành. Đau chân hoặc chuột rút thường xảy ra trong quá trình vận động và giảm dần khi được nghỉ ngơi. Nếu động mạch hoàn toàn bị tắc nghẽn, chân sẽ rất đau và không thể đi lại được. Đối với nam giới, bệnh liệt dương có thể xảy ra nếu mạch máu dẫn máu đến dương vật bị bít tắc.
3. Biến chứng bệnh động mạch ngoại biên
Bệnh mạch máu ngoại biên có thể gây ra một số biến chứng sau:
- Chi bị thiếu máu cục bộ với các triệu chứng ban đầu như lở loét không lành, chấn thương hoặc nhiễm trùng chân, tay.
- Thiếu máu cục bộ chi trở nên nghiêm trọng khi tình trạng bị thương hoặc nhiễm trùng tiến triển và có thể gây hoại tử, thậm chí người bệnh có thể phải cắt cụt các chi bị bệnh.
- Đột quỵ và đau tim: Bệnh xơ vữa động mạch chính là nguyên nhân gây ra các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh động mạch ngoại biên.
Các biến chứng của bệnh động mạch ngoại biên có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng nếu như không được phát hiện và điều trị kịp thời.
4. Chẩn đoán bệnh động mạch ngoại biên
4.1.Thăm khám lâm sàng
Đánh giá chung hình thể chi,so sánh giữa 2 chi để thấy rõ hơn các biến đổi bệnh lý:
- Màu sắc da.
- Tình trạng lông, móng.
- Đánh giá tình trạng phù nề của các chi tổn thương, ấn lõm hay không lõm.
4.2.Thăm khám không xâm nhập
- Đo huyết áp động mạch bằng huyết áp kế
- Đo dao động thành mạch
- Ghi biến đổi thể tích máu
- Đo nhiệt độ da
- Đo độ bão hoà oxy máu mao mạch qua da
- Ghi Doppler mạch máu
- Chụp siêu âm kép (Duplex Ultrasonography)
- Chụp động mạch cộng hưởng từ
- Chụp X-quang mạch máu cản quang
- Chỉ số cánh tay mắt cá chân (ABI)
5. Điều trị bệnh động mạch ngoại biên
Nguyên tắc điều trị bệnh động mạch ngoại biên là giảm triệu chứng đau và phòng những tiến triển xấu của bệnh như: Phẫu thuật cắt cụt chân, cơn đau thắt ngực hay đột quỵ. Bác sĩ sẽ quyết định phương pháp điều trị nào là thích hợp với từng bệnh nhân dựa trên tình trạng toàn thân và mức độ trầm trọng của bệnh.
Trong phần lớn các trường hợp, thay đổi lối sống phù hợp, tập thể dục và dùng thuốc đều có thể làm chậm sự tiến triển hay đẩy lùi triệu chứng của bệnh. Với những trường hợp tổn thương thiếu máu nặng, tuần hoàn bàng hệ kém, bệnh nhân có thể được xem xét điều trị bằng phương pháp can thiệp đặt stent hoặc phẫu thuật bắc cầu nối để tránh biến chứng cắt cụt chi.
5.1.Luyện tập
Phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho bệnh nhân động mạch ngoại biên là thường xuyên luyện tập. Bác sĩ sẽ giúp người bệnh có một chương trình luyện tập phù hợp. Bệnh nhân có thể bắt đầu một cách từ từ như đi bộ, tập các bài tập dành cho chân và các bài tập khác từ 3 đến 4 lần/tuần. Biện pháp này có thể làm giảm các triệu chứng của bệnh sau vài tháng. Tuy hiệu quả xuất hiện chậm nhưng đây được coi là biện pháp điều trị cơ bản cho tất cả các bệnh nhân bị bệnh động mạch ngoại biên.
Tập luyện trong trường hợp có xuất hiện triệu chứng đau cách hồi như đi bộ có thể gây đau. Vì vậy, chương trình luyện tập bao gồm xen kẽ những đoạn đường đi bộ với nghỉ ngơi, sau đó, quãng đường này được kéo dài dần và thời gian nghỉ giữa những lần đó cũng dần được rút ngắn nhằm tăng khoảng thời gian có thể đi được trước khi xuất hiện đau chân.
5.2.Chế độ ăn
Nhiều bệnh nhân bị bệnh động mạch ngoại biên có mỡ máu tăng cao. Bên cạnh việc dùng thuốc, một chế độ ăn hợp lý ít cholesterol và mỡ bão hoà là rất cần thiết để giúp làm giảm mỡ máu, hạn chế tình trạng xơ vữa mạch.
5.3.Bỏ thuốc lá
Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc bệnh động mạch ngoại biên, nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Do đó, hãy bỏ thuốc lá nếu đang hút. Điều này sẽ giúp làm chậm tiến triển bệnh động mạch ngoại biên và các bệnh liên quan đến tim mạch khác.
5.4.Điều trị bằng thuốc
Bác sĩ có thể kê cho người bệnh thuốc hạ huyết áp và/hoặc thuốc điều chỉnh mỡ máu. Việc dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ là rất quan trọng. Nếu dùng thuốc không đúng chỉ định của bác sĩ sẽ làm tăng nguy cơ cho bệnh động mạch ngoại biên cũng như nhồi máu cơ tim và đột tử.
5.5.Can thiệp điều trị qua đường ống thông
Đây là phương pháp không phẫu thuật. Bác sĩ làm thủ thuật chỉ cần đưa một ống thông nhỏ qua da vào động mạch để lấy cục máu đông, sau đó dùng một quả bóng nhỏ bơm lên trong lòng mạch để nong rộng chỗ tắc. Một stent (giá đỡ kim loại đặc biệt) được đặt vào vị trí tắc nghẽn giúp hạn chế tái hẹp.
Người bệnh cần nhớ đây không phải là biện pháp có thể giải quyết toàn bộ tình trạng bệnh ,mà chỉ giúp cải thiện mức độ trầm trọng của bệnh. Sau can thiệp đặt stent, người bệnh cần phải kiên trì dùng thuốc đều đặn theo đúng chỉ định và thực hiện các biện pháp luyện tập, điều chỉnh chế độ ăn như chỉ dẫn của bác sĩ.
5.6.Phẫu thuật
Phẫu thuật có thể là biện pháp cần thiết trong một số trường hợp như: tắc hoàn toàn một đoạn mạch máu dài và người bệnh có triệu chứng thiếu máu chi nặng. Trong phẫu thuật, bác sĩ sẽ lấy một đoạn mạch (thường là tĩnh mạch) từ một phần khác của cơ thể để bắc cầu nối qua chỗ tắc tới các mạch máu nuôi phần chi phía dưới chỗ tắc. Tương tự như sau can thiệp đặt stent động mạch, người bệnh sau đó vẫn cần phải tuân thủ tốt chế độ dùng thuốc và thay đổi lối sống.
Việc lựa chọn biện pháp điều trị nào, dùng thuốc, đặt stent động mạch hay phẫu thuật sẽ căn cứ vào mức độ và tính chất tổn thương của người bệnh. Bác sĩ sẽ hội chẩn và quyết định xem phương pháp nào là thích hợp nhất với từng trường hợp.
Tóm lại, nếu được chẩn đoán là bị bệnh động mạch ngoại biên, hãy tự trang bị cho mình bằng những hiểu biết về các yếu tố nguy cơ của bệnh và làm thế nào để giảm bớt các yếu tố nguy cơ đó, nguyên tắc điều trị để giảm bớt triệu chứng và tiếp tục duy trì một cuộc sống khỏe mạnh.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.