Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Trần Hồng Nhật - Bác sĩ Tim mạch can thiệp - Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
Hẹp van 2 lá là bệnh lý thường gặp ở các nước kém phát triển như Việt Nam, bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam. Khi mới mắc thường ít triệu chứng nên bỏ sót và chỉ được chẩn đoán ở giai đoạn muộn nên để lại hậu quả nặng nề.
1. Tìm hiểu về bệnh hẹp van 2 lá
Hẹp van 2 lá là khi van hai lá bị tổn thương không thể mở hoàn toàn được. Bình thường diện tích lỗ van 2 lá là 4‒6 cm2. Khi diện tích mỡ van 2 lá ≤ 2cm2 (≤1.18 cm2/m2 điện tích cơ thể), dòng máu chảy qua van 2 lá bị cản trở tạo thành chênh áp (giữa nhĩ trái và thất trái) được chẩn đoán là hẹp van 2 lá. Hậu quả, tâm nhĩ trái khó bơm máu vào tâm thất trái, máu sẽ ứ đọng ở tuần hoàn phổi và tim phải. Đây là nguyên nhân chính gây ra suy tim sung huyết.
Tổn thương trong hẹp van 2 lá chủ yếu là thâm nhiễm, xơ, dày lá van, dính mép van, co rút dây chằng, cột cơ góp phần dẫn đến hẹp van 2 lá. Xuất hiện hiện tượng vôi hóa lắng đọng trên van, dây chằng, vòng van, tiếp tục làm hạn chế chức năng bình thường của van.
Hẹp van 2 lá là bệnh lý tiến triển nặng dần, gây ra nhiều biến chứng như suy tim, rối loạn nhịp, thuyên tắc mạch hay viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ...
2. Các nguyên nhân gây hẹp van 2 lá
- Di chứng thấp tim
- Tổn thương xơ vữa
- Bẩm sinh như van 2 lá hình dù hay vòng thắt trên van 2 lá
- Bệnh hệ thống có thể gây xơ hóa van 2 lá:
- U carcinoid.
- Lupus ban đỏ hệ thống
- Viêm khớp dạng thấp
- Lắng đọng mucopolysaccharide
- Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
3. Triệu chứng hẹp van 2 lá
3.1 Triệu chứng cơ năng
- Triệu chứng thường gặp nhất là khó thở: Khó thở khi gắng sức, có thể có các cơn khó thở kịch phát về đêm và khó thở khi nằm. Ở giai đoạn sau biểu hiện là cơn hen tim và phù phổi cấp.
- Ho ra máu
- Khàn tiếng
- Nuốt nghẹn
- Hồi hộp trống ngực do rung nhĩ
- Đau ngực do tăng nhu cầu oxy thất phải khi tăng áp lực động mạch phổi nhiều
- Mệt do cung lượng tim giảm thấp
3.2. Triệu chứng thực thể
- Chậm phát triển thể chất khi bị từ bé
- Biến dạng lồng ngực
- Các dấu hiệu ứ trệ tuần hoàn trong suy tim phải: tĩnh mạch cổ nổi, phản hồi gan tĩnh mạch cổ dương tính, phù chi dưới, phù toàn thân, gan to, tràn dịch các màng...
- Nghe tim: Tam chứng chẩn đoán hẹp van 2 lá bao gồm: Tiếng rung tâm trương, T1 đanh, rung tâm trương và clac mở van 2 lá.
4. Xét nghiệm cận lâm sàng chẩn đoán hẹp van 2 lá
4.1. Điện tâm đồ
Giai đoạn đầu bệnh còn hẹp nhẹ, chưa có ảnh hưởng nên điện tâm đồ còn bình thường
Giai đoạn sau có hình ảnh giãn nhĩ trái với: P rộng, P 2 đỉnh > 0,12 giây ở DII; P 2 pha, pha âm > pha dương ở V1,V2 (nếu còn nhịp xoang), hay trục điện tim chuyển phải, dày thất phải: sóng R cao ở V1, V2; sóng S sâu ở V5, V6; Sokolow - Lyon thất phải (+).
Cũng có bệnh nhân không còn nhịp xoang mà là rung nhĩ gây loạn nhịp hoàn toàn.
4.2. Chụp Xquang ngực
- Hình ảnh cung động mạch phổi nổi, hình ảnh 4 cung điển hình ở bờ bên trái của tim
- Bờ tim bên phải phần dưới có hình ảnh 2 cung do nhĩ trái ứ máu nhiều
- Ngoài ra có thể thấy hình ảnh vôi hóa van 2 lá, thất phải dãn,...
4.3. Siêu âm chẩn đoán bệnh hẹp van hai lá
Siêu âm tim là biện pháp thăm dò quan trọng để chẩn đoán xác định bệnh lý. Ngoài ra siêu âm còn giúp đánh giá độ nặng của hẹp van, nguyên nhân hoặc cơ chế, đánh giá ảnh hưởng bệnh lý (chức năng tim, giãn buồng tim, tăng áp lực phổi), tổn thương van khác phối hợp qua đó giúp đánh giá tiên lượng và hướng điều trị bệnh
Siêu âm tim qua thành ngực:
- Siêu âm TM: cho phép phát hiện: lá van dày, giảm di động, biên độ mở van 2 lá kém, hai lá van di động song song, dốc tâm trương EF giảm (EF < 15 mm/s là hẹp khít) và giúp đánh giá kích thước các buồng tim.
- Siêu âm 2D: cho phép phát hiện hình ảnh van 2 lá hạn chế di động, mở dạng vòm, độ dày và vôi hóa của lá van, mức độ dính của dây chằng, co rút tổ chức dưới van cũng như đánh giá độ dày, dính, vôi hóa mép van. Siêu âm 2D còn cho phép đo trực tiếp diện tích lỗ van 2 lá, đánh giá chức năng thất trái và các tổn thương van khác có thể kèm.
- Siêu âm Doppler: đặc biệt quan trọng để đánh giá mức độ hẹp dựa trên các thông số như:
- Phương pháp PHT (thời gian bán giảm áp lực)
- Chênh áp trung bình qua van 2 lá, cho phép ước lượng mức độ nặng của hẹp van
- Ước tính áp lực động mạch phổi thông qua việc đo phổ của hở van 3 lá kèm theo hoặc hở van động mạch phổi kèm theo
- Cho phép đánh giá tổn thương thực tổn kèm theo như hở van hai lá, hở van động mạch chủ và mức độ, điều này rất quan trọng giúp cho quyết định lựa chọn phương pháp can thiệp van 2 lá thích hợp.
Siêu âm tim qua thực quản:
Đầu dò siêu âm tim đặc trong thực quản giúp thấy hình ảnh rõ nét hơn, đánh giá chính xác hơn mức độ hẹp van cũng như hình thái van và tổ chức dưới van, giúp phát hiện huyết khối nhĩ trái hoặc tiểu nhĩ trái khi siêu âm qua thành ngực không xác định được, từ đó giúp chỉ định phương thức điều trị can thiệp nong van 2 lá.
XEM THÊM
- Tìm hiểu kỹ thuật thay van tim ở người mắc bệnh van 2 lá
- Bệnh van tim có mấy loại?
- Các phương pháp điều trị bệnh hở van 2 lá