Cây đan sâm là một vị thuốc được sử dụng rộng rãi trong đông y với công dụng điều trị kinh nguyệt bế tắc, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, đau thắt ngực, sưng đau các khớp,...
1. Đan sâm là cây gì?
Cây đan sâm còn được gọi là xích sâm, tử sâm, đơn sâm, huyết sâm, hồng căn,... Loại thảo dược này có tên khoa học là Salvia Miltiorrhiza Bunge, thuộc họ bạc hà (Lamiaceae).
Đan sâm là một loài cỏ sống lâu năm, chiều cao khoảng 30 - 80cm, thân cây được bao phủ bởi một lớp lông ngắn màu vàng nhạt, thân vuông, có các gân dọc. Rễ đan sâm nhỏ, hình trụ, màu đỏ nâu, đường kính khoảng 0,5 - 1,5cm. Lá kép, mọc đối 3 - 5 - 7 lá chét, có cuống dài, mép lá chét có hình răng cưa tù. Cụm hoa mọc thành chùm ở kẽ lá hoặc đầu cành, dài khoảng 10 - 20cm, hoa mọc vòng, có màu xanh tím nhạt. Quả đan sâm nhỏ, dài khoảng 3mm, rộng khoảng 1,5mm. Mùa hoa thương vào khoảng tháng 5 - tháng 8 hằng năm, mùa quả vào khoảng tháng 6 - tháng 9 hằng năm.
Dược liệu đan sâm là phần rễ của cây. Vào mùa xuân hoặc mùa thu, người ta thu hái rễ và thân rễ đan sâm, rửa sạch, cắt bỏ các rễ con và phần thân còn sót lại rồi đem phơi hoặc sấy khô.
Trước đây, vị thuốc đan sâm thường được nhập từ Trung Quốc. Gần đây, cây đan sâm đã được trồng tại các tỉnh miền núi của Việt Nam. Cây sinh trưởng tốt, có năng suất và hàm lượng hoạt chất cao.
Có 2 cách bào chế đan sâm:
- Đan sâm khô: Loại bỏ tạp chất và phần thân còn sót lại, đem đi rửa sạch, ủ mềm, thái lát dày rồi phơi khô để dùng;
- Tửu đan sâm (chế rượu): Lấy rễ đan sâm thái thành từng phiến, thêm rượu vào, trộn đều và đậy kín trong khoảng 1 giờ để cho rễ ngấm hết rượu. Sau đó, đem sao nhỏ lửa tới khi khô thì lấy ra, để nguội. Tỷ lệ là 10kg đan sâm tương đương 1 lít rượu.
2. Dược tính cây đan sâm theo Y Học Hiện Đại
Theo Y Học Hiện Đại, đan sâm có nhiều tác dụng như:
2.1 Hỗ trợ điều trị các bệnh tim mạch
Ở Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ và châu Âu, đan sâm đã được sử dụng rộng rãi để điều trị các bệnh mạch máu như tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, tăng lipid máu và đột quỵ. Các hoạt chất có lợi trong đan sâm giúp cải thiện lưu lượng máu trong cơ thể và cải thiện tình trạng huyết ứ.
Cụ thể:
- Chống tăng huyết áp: Các nghiên cứu trên chuột đã chỉ ra rằng hoạt chất Sodium tanshinone IIA sulfonate (DS-201) chiết xuất từ đan sâm có thể làm giảm áp lực động mạch phổi trung bình, ức chế tái cấu trúc tại các động mạch phổi nằm ở xa;
- Chống xơ vữa: Chiết xuất methanol của đan sâm có thể ức chế yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch;
- Chống tăng lipid máu: Nghiên cứu trên những con chuột được điều trị bằng đan sâm trong 12 tuần cho thấy chúng không tăng trọng lượng cơ thể, cải thiện được tỷ lệ lipid máu và ngăn ngừa nguy cơ hình thành gan nhiễm mỡ từ chế độ ăn nhiều chất béo. Ngoài ra, đan sâm còn làm tăng sự điều hòa mạch máu, bảo vệ mạch máu tốt hơn.
2.2 Chống đái tháo đường
Trong các nghiên cứu, đan sâm có khả năng chống lại bệnh tiểu đường bằng cách cải thiện lưu thông máu, giảm ứ trệ máu, giảm glucose máu và tăng độ nhạy với insulin, làm giảm cholesterol toàn phần. Các thành phần chính của đan sâm như axit salvianolic và tanshinones diterpenoid đã được nghiên cứu kỹ trên những động vật bị tiểu đường.
2.3 Một số tác dụng khác
Ngoài các tác dụng nêu trên, cây đan sâm còn có nhiều tác dụng dược lý khác như: Chống oxy hóa, chống viêm, chống thiếu máu não hoặc thiếu máu cục bộ cơ tim, chống lại tình trạng huyết khối, bệnh Alzheimer và bệnh Parkinson, giảm đau thần kinh,...
3. Theo Y Học Cổ Truyền cây đan sâm có tác dụng gì?
I HO
Theo đông y, dược liệu đan sâm có vị đắng, sắc đỏ, có tác dụng cải thiện lưu thông máu, phá huyết ứ, sinh huyết mới, dưỡng huyết an thai, điều kinh mạch, thông kinh lạc và giảm đau. Vì vậy, vị thuốc này được dùng để điều trị kinh nguyệt không đều, bế tắc kinh nguyệt, đau bụng kinh, huyết tích, đau thắt ngực, mất ngủ, nặng tức ngực, đau nhức xương khớp, chân tay mệt mỏi, đau bụng, sôi bụng, mắt đỏ,... Liều dùng là từ 9 - 15/ngày, dùng theo dạng thuốc sắc hoặc viên uống.
Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây đan sâm gồm:
3.1. Chữa suy nhược cơ thể, thiếu máu hoặc mất máu sau sinh
Sử dụng bài thuốc “thiên vương bổ tâm đan” với các vị thuốc gồm: 8g đan sâm, 12g địa hoàng, 12g huyền sâm, 10g thiên môn, 10g mạch môn, 8g phục linh, 8g viễn chí, 8g đương quy, 8g bá tử nhân, 8g toan táo nhân, 6g ngũ vị tử, 6g cát cánh, 0,6 chu sa. Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống (chú ý chu sa để gói riêng, uống cùng với thuốc đã sắc) 1 than/ngày. Hoặc bệnh nhân có thể tán bột, vo thành viên, mỗi ngày uống 20g;
3.2. Chữa chóng mặt, nhức đầu, ù tai, hoa mắt, tim hồi hộp
Sử dụng bài thuốc gồm các vị: 12g đan sâm, 12g sa sâm, 12 mạch môn, 12g thiên môn, 12g thục địa, 12g long nhãn, 12g đảng sâm, 8g toan táo nhân, 8g bá tử nhân, 8g viễn chí, 6g ngũ vị tử. Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống theo chỉ định của thầy thuốc đông y;
3.3. Chữa suy tim
Sử dụng bài thuốc gồm các vị: 16g đam sâm, 20g đảng sâm, 16g bạch truật, 16g ý dĩ, 16g xuyên khung, 16g ngưu tất, 16g trạch tả, 16g mã đề, 16g mộc tông. Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống 1 thang/ngày;
3.4. Chữa mất ngủ, thần kinh suy nhược, nhức đầu
Sử dụng bài thuốc gồm các vị: 16g đan sâm, 16g bạch thược, 16g đại táo, 16g thảo quyết minh (sao), 16g mạch môn, 16g ngưu tất, 16g huyền sâm, 8g dành dành, 8g nhân hạt táo (sao). Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống 1 thang/ngày;
3.5. Chữa đau dây thần kinh liên sườn
Sử dụng bài thuốc gồm các vị: 8g đan sâm, 8g bạch truật, 8g bạch thược, 8g bạch linh, 8g uất kim, 8g sài hồ, 8g thanh bì, 6g bạc hà, 6g hương phụ, 6g cam thảo, 4g gừng. Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống 1 thang/ngày;
3.6. Chữa viêm gan mạn tính hoặc đau vùng gan
Sử dụng bài thuốc gồm các vị: 20g đan sâm, 20 cỏ nhọ nồi. Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống 1 thang/ngày;
3.7. Chữa xơ gan ở giai đoạn đầu
Sử dụng bài thuốc gồm các vị: 16g đan sâm, 20g nhân trần, 16 ý dĩ, 12g bạch truật, 10g bạch linh, 10g bạch thược, 10g sài hồ, 10g hoàng kỳ, 8g ngũ gia bì, 8g chi tử, 6g gừng, 6g đại phúc bì, 6g cam thảo , 6g đại táo. Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống 1 thang/ngày;
3.8. Chữa kinh nguyệt không đều
Sử dụng bài thuốc gồm các vị: 12g đan sâm, 12g thục địa, 12g hoài sơn, 12g sài hồ, 12g bạch thược, 8g sơn thù, 8g trạch tả, 8g phục linh, 8g đan bì. Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống 1 thang/ngày;
3.9. Chữa đau kinh và bế kinh
Sử dụng bài thuốc gồm các vị: 10g đan sâm, 10g đương quy, 10g sinh địa, 6g hương phụ, 6g bạch thược, 6g xuyên khung. Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống 1 thang/ngày;
3.10. Chữa viêm khớp cấp tính
Sử dụng bài thuốc gồm các vị: 12g đan sâm, 20g hy thiêm, 20g ké đầu ngựa, 20g thổ phục linh, 20g kim ngân, 16g tỳ giải, 16g kê huyết đằng, 12g ý dĩ,12g cam thảo nam. Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống 1 thang/ngày;
3.11. Chữa viêm khớp cấp tính đi kèm tổn thương ở tim
Có thể sử dụng các bài thuốc sau:
- 12g đan sâm, 20g kim ngân hoa, 20g ké đầu ngựa, 20g thổ phục linh, 20g đảng sâm, 20g ý dĩ, 16g bạch truật, 16g kê huyết đằng, 16g tỳ giải. Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống 1 thang/ngày;
- Khi có loạn nhịp tim, bệnh nhân có thể dùng bài thuốc gồm các vị sau: 16g đan sâm, 20g sinh địa, 20g kim ngân, 16g đảng sâm, 12g chích cam thảo, 12g a giao, 12g mạch môn, 12g hạt vừng, 12g đại táo, 12g liên kiều, 6g quế chi, 4g gừng sống. Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống 1 thang/ngày;
3.12. Bồi bổ cơ thể, bổ can thận
Sử dụng bài thuốc gồm các vị: 400g đan sâm, 2000g đương quy, 400g hoài sơn, 400g ngọc trúc, 400g hà thủ ô đỏ, 200g đơn bì, 200g bạch linh, 200g mạch môn, 200g trạch tả, 200g thanh bì, 200g chỉ thực, 200g thù nhục. Bạn đem các vị thuốc tán nhỏ, dùng mật ong luyện thành viên, mỗi viên 5g, ngày uống 4 - 6 viên;
3.1.3. Chữa đau tức ngực, đau nhói vùng tim
Có thể sử dụng 1 trong 2 bài thuốc sau:
- 32g đan sâm, 20g xuyên khung, 20g trầm hương, 20g uất kim, 16g hồng hoa, 12g xích thược, 12g hương phụ chế, 12g hẹ, 12g qua lâu, 10g đương quy vĩ. Bạn đem phương thuốc sắc uống 1 thang/ngày;
- 32g đan sâm, 20g xích thược, 20g xuyên khung, 20g hoàng kỳ, 20g hồng hoa, 20g uất kim, 16g đảng sâm, 16g toàn đương quy, 16g trầm hương, 12g mạch môn, 12g hương phụ. Bạn đem phương thuốc sắc uống 1 thang/ngày.
*Lưu ý: Đan sâm úy diêm thủy, kỵ giấm và phản lê lô.
Cây đan sâm là vị thuốc được sử dụng trong nhiều bài thuốc đông y với công dụng cải thiện lưu lượng máu, giảm đau, ngăn ngừa huyết khối, chống đái tháo đường, chống tăng huyết áp,... Khi sử dụng vị thuốc này, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ Y Học Cổ Truyền để đảm bảo hiệu quả, an toàn.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.