Xét nghiệm chẩn đoán viêm mũi dị ứng có thể giúp người bệnh nhanh chóng phát hiện ra căn bệnh này nếu mắc phải. Đây là một căn bệnh khá phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Khi khí hậu đang ngày càng trở nên khắc nghiệt và tình trạng ô nhiễm môi trường cũng dần tăng, tỷ lệ người mắc phải căn bệnh này cũng có xu hướng tăng lên.
Bài viết này được viết dưới sự hướng dẫn chuyên môn của Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Huy Nhật, Khoa Khám bệnh & Nội khoa tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.
1. Viêm mũi dị ứng là bệnh gì?
Viêm mũi dị ứng là một bệnh lý toàn thân, nhưng triệu chứng chủ yếu xuất hiện ở mũi do niêm mạc mũi quá nhạy cảm với các tác nhân gây dị ứng (dị nguyên). Khi niêm mạc mũi tiếp xúc trực tiếp với dị nguyên, sẽ xảy ra phản ứng quá mẫn và gây ra các triệu chứng dị ứng ở vùng xoang mũi.
Đây là một bệnh lý khá phổ biến trên toàn thế giới, bao gồm cả Việt Nam. Theo thống kê dịch tễ học, các bệnh dị ứng đường hô hấp chiếm khoảng 10-15% dân số toàn cầu.
2. Nguyên nhân viêm mũi dị ứng
Có khá nhiều nguyên nhân gây ra căn bệnh này gồm:
2.1 Yếu tố di truyền
Tình trạng bệnh này có liên quan mật thiết đến yếu tố di truyền. Nếu trong gia đình có bố hoặc mẹ mắc các bệnh dị ứng, nguy cơ con cái bị viêm mũi dị ứng có thể lên đến 65%. Đây là kết quả từ nhiều cuộc nghiên cứu và cho thấy được vai trò quan trọng của di truyền trong sự phát triển bệnh.

2.2 Tiếp xúc với các dị nguyên
Một số dị nguyên cũng có thể gây ra bệnh viêm mũi dị ứng gồm:
- Các dị nguyên từ môi trường: Dị nguyên trong bụi nhà, đường phố và thư viện sẽ xâm nhập qua đường hô hấp và gây ra dị ứng. Những con bọ nhà nhỏ li ti cũng là thủ phạm gây ra tình trạng này.
- Dị nguyên từ động vật: Biểu bì, vảy da và lông động vật (lông mèo có chứa các protein trong nước dãi của mèo và gây ra dị ứng).
- Phấn hoa, lông vũ, nấm mốc, thuốc hay côn trùng.
- Thực phẩm: Một số dị nguyên sẽ xâm nhập vào cơ thể bằng đường tiêu hóa, có thể kể đến các loại thực phẩm như tôm, cua, trứng gà hoặc sữa.
- Thuốc: Một số loại thuốc có thể gây ra tình trạng dị ứng, ví dụ như aspirin.
- Hóa chất: Khói thuốc lá, ozone, axit nitric, sulfur dioxide, dầu diesel, sơn, hóa chất và mỹ phẩm là những tác nhân có thể gây ra bệnh lý này.
- Vi khuẩn: Vi khuẩn cũng là một trong những nguyên nhân gây ra dị ứng cho người bệnh.
- Môi trường, khí hậu: Một số thay đổi đột ngột về thời tiết hoặc môi trường bị ô nhiễm cũng sẽ kích thích niêm mạc mũi, tạo điều kiện cho bệnh xuất hiện.
- Một số yếu tố dị hình về cấu trúc giải phẫu như vẹo, gai vách ngăn mũi sẽ làm kích thích bệnh phát sinh.

3. Biểu hiện viêm mũi dị ứng trên lâm sàng
Bệnh thường xuất hiện thành từng cơn, các triệu chứng điển hình trong cơn và khi các cơn bùng phát kết thúc, bệnh nhân có thể hoàn toàn bình thường. Cơn dị ứng thường khởi phát đột ngột và cũng kết thúc nhanh chóng.
Các triệu chứng viêm mũi dị ứng gồm:
- Ngứa: Ngứa mũi ở cả hai bên, cơn ngứa có thể lan sâu vào xoang, mắt, họng hoặc da ống tai ngoài.
- Hắt hơi: Bệnh nhân có thể hắt hơi từng tràng không thể kiểm soát. Ở trẻ nhỏ, triệu chứng này đôi khi được thay thế bằng tình trạng ngạt hoặc tắc mũi.
- Chảy nước mắt, nước mũi: Nước mắt và nước mũi trong, nước mũi có thể hơi nhầy, số lượng nhiều nhưng không gây hoen ố khăn tay
- Triệu chứng khác: Một số trường hợp bệnh nhân có các dấu hiệu tiêu hóa như đầy bụng, chướng hơi hoặc tiêu chảy.
Hầu hết bệnh nhân đều không có tiến triển xấu, thông thường chỉ dừng lại ở các triệu chứng đang có khi mắc bệnh. Một số ít trường hợp bệnh nhân bị nhiễm trùng và gây ra viêm mũi, viêm xoang, viêm tai hoặc viêm họng cấp. Cũng có khả năng bệnh tiến triển thành polyp mũi hoặc xoang về sau.
4. Các xét nghiệm chẩn đoán viêm mũi dị ứng
Những người nghi ngờ mắc bệnh này thường có các triệu chứng như ngứa mũi, hắt hơi, chảy nước mũi và đặc biệt xuất hiện nhiều vào buổi sáng. Khi thăm khám, các dấu hiệu thường gặp bao gồm tháp mũi sung huyết, sàn mũi có nhiều dịch nhầy trong, niêm mạc mũi nhợt nhạt, cuốn mũi phù nề và có ánh tím.
Để chẩn đoán bệnh cũng như tìm ra nguyên nhân gây dị ứng, cần thực hiện các xét nghiệm về da (như test lẩy da, rạch da), sử dụng dị nguyên kích thích trực tiếp hoặc các phương pháp định lượng kháng thể dị ứng bằng xét nghiệm gián tiếp hoặc trực tiếp.
4.1 Xét nghiệm chẩn đoán viêm mũi dị ứng trên da
Xét nghiệm da là một trong những xét nghiệm chẩn đoán viêm mũi dị ứng cơ bản và quan trọng để đánh giá dị ứng học, nhằm xác định sự mẫn cảm của cơ thể với các dị nguyên.
Phương pháp này được thực hiện bằng cách đưa một hoặc nhiều dị nguyên vào da, sau đó quan sát kích thước, đặc điểm của nốt sẩn phù và phản ứng viêm tại chỗ. Các xét nghiệm da chỉ được thực hiện khi bệnh nhân không còn ở giai đoạn cấp tính và không sử dụng các loại thuốc ức chế viêm dị ứng trước đó.
Mục tiêu của xét nghiệm là phát hiện kháng thể dị ứng với các tác nhân như bụi nhà, nấm mốc, phấn hoa, thuốc, hóa chất, lông vũ, lông súc vật và huyết thanh. Phương pháp xét nghiệm da được tiến hành trong thời kỳ lui bệnh và chia thành hai loại:
- Phương pháp trực tiếp: Đưa dị nguyên trực tiếp vào cơ thể qua da.
- Phương pháp truyền mẫn cảm thụ động: Tiêm huyết thanh của người bệnh vào da của người khác, sau đó tiêm dị nguyên nghiên cứu vào vị trí đã tiêm huyết thanh.
Dị nguyên cho ra kết quả xét nghiệm da dương tính có thể được coi là nguyên nhân gây bệnh nếu phù hợp với tiền sử dị ứng của bệnh nhân. Trong trường hợp không có sự phù hợp hoặc nghi ngờ về, cần thực hiện thêm các test kích thích để xác nhận.
Ngoài việc xác định mức độ mẫn cảm, xét nghiệm da còn giúp phát hiện tính mẫn cảm cá thể và hỗ trợ trong việc xác định liều dị nguyên phù hợp cho liệu pháp điều trị giảm mẫn cảm đặc hiệu.

4.2 Phết tế bào mũi
Phết tế bào mũi cũng là một loại xét nghiệm chẩn đoán viêm mũi dị ứng khi chất tiết niêm mạc ở mũi có sự hiện diện của Eosinophil.
4.3 Test kích thích
Test kích thích là quá trình chẩn đoán sinh học đối với các phản ứng dị ứng dựa trên việc tái tạo lại phản ứng dị ứng bằng cách đưa dị nguyên nghi ngờ vào cơ thể, từ đó tái hiện bệnh cảnh lâm sàng thực tế nếu xảy ra phản ứng dương tính.
Có nhiều loại test kích thích khác nhau dùng để phát hiện dị nguyên gây bệnh, ví dụ như:
- Test nhỏ mũi: Phương pháp này an toàn và không gây nguy hiểm cho người bệnh. Cách thực hiện là nhỏ một giọt dị nguyên vào một bên mũi, sau đó quan sát phản ứng. Kết quả dương tính khi bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng như ngứa mũi, hắt hơi, ngạt mũi và chảy nước mũi.
- Test nóng, test lạnh và các phương pháp khác cũng được áp dụng tùy thuộc vào mục đích chẩn đoán.
Ngay khi xuất hiện các triệu chứng trên, người bệnh nên đến cơ sở y tế để được bác sĩ chuyên khoa thăm khám và được tư vấn cách điều trị viêm mũi dị ứng phù hợp. Việc chẩn đoán và điều trị kịp thời không chỉ giúp giảm các triệu chứng mà còn hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của bệnh, từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống, giúp người bệnh tập trung tốt hơn vào công việc và học tập.

Bác sĩ Nguyễn Huy Nhật đã có rất nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực điều trị bệnh lý về Hô hấp tại các bệnh viện như Bệnh viện Trung ương Huế, Bệnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ trước khi đảm nhận chức vụ bác sĩ Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.