Đái tháo đường thai kỳ là những trường hợp được phát hiện đường huyết cao lần đầu tiên trong khoảng thời gian mang thai. Đái tháo đường thai kỳ đang có chiều hướng gia tăng do tỷ lệ béo phì ngày càng tăng. Do đó cần làm các xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ càng sớm càng tốt để được can thiệp kịp thời.
1. Đái tháo đường thai kỳ
Đái tháo đường thai kỳ là đái tháo đường được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối cùng của thai kỳ, không nói rõ đái tháo đường typ 1 hay đái tháo đường typ 2. Còn đối với các sản phụ có mắc đái tháo đường từ trước khi mang thai thì được gọi là đái tháo đường type 1 hoặc đái tháo đường type 2.
Đái tháo đường thai kỳ gây ra những biến chứng cực kỳ nguy hiểm như:
1.1 Đối với bà mẹ
- Tăng huyết áp
- Tiền sản giật, hay sản giật
- Sảy thai, thai lưu
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
- Đẻ non
- Đa ối
- Tăng nguy cơ mắc đái tháo đường thật sự trong tương lai
- Tăng nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ ở lần mang thai tiếp theo
1.2 Đối với thai nhi
- Thai to
- Chậm phát triển trong tử cung
- Suy hô hấp cấp chu sinh
- Tử vong chu sinh
- Dị tật sơ sinh
- Tăng nguy cơ hạ đường huyết khi sinh
- Hạ canxi máu, đa hồng cầu, và tăng bilirubin máu gây nên vàng da sơ sinh
- Dễ béo phì và tăng nguy cơ mắc tiểu đường.
Để phòng tránh các biến chứng, sản phụ cần kiểm tra, thực hiện các xét nghiệm để chẩn đoán có mắc đái tháo đường thai kỳ hay không, để có biện pháp can thiệp kịp thời.
Trắc nghiệm: Chỉ số tiểu đường thai kỳ nguy hiểm như thế nào đối với thai nhi?
Không chỉ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người mẹ, tiểu đường thai kỳ còn gây nguy hại đến sự phát triển của thai nhi. Cùng làm bài trắc nghiệm sau đây để hiểu rõ hơn về sự ảnh hưởng của tiểu đường thai kỳ đối với thai nhi như thế nào nhé!Nội dung trắc nghiệm được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ chuyên khoa I, Lê Hồng Liên , chuyên khoa Sản phụ khoa , Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park
2. Thời điểm tầm soát đái tháo đường thai kỳ
Thực hiện xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường (đối với đái tháo đường chưa được chẩn đoán trước đây) tại lần khám thai đầu tiên đối với những người có các yếu tố nguy cơ của đái tháo đường. Nếu xét nghiệm ở 3 tháng đầu của thai kỳ thì sẽ được sử dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường như người bình thường (bỏ tiêu chuẩn về HbA1c).
Đối với những sản phụ có yếu tố nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ như tuổi >35, béo phì, có tiền sử bị đái tháo đường thai kỳ, sinh con to lớn hơn 4kg (>4kg), buồng trứng đa nang, thai chết lưu không rõ nguyên nhân và có tiền sử gia đình bị đái tháo đường, đường niệu (+) thì cần được làm xét nghiệm chẩn đoán bệnh đái tháo đường thai kỳ từ lần khám thai đầu tiên.
Thực hiện xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ ở tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ đối với những thai phụ không được chẩn đoán đái tháo đường trước đó.
Thực hiện xét nghiệm để chẩn đoán đái tháo đường thật sự (bền vững): Ở phụ nữ có mắc đái tháo đường thai kỳ sau khi sinh từ 4 đến 12 tuần. Dùng nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống và các tiêu chuẩn chẩn đoán không mang thai phù hợp trên lâm sàng. Sử dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường của người bình thường (không áp dụng tiêu chuẩn về HbA1c).
Ở phụ nữ có tiền sử đái tháo đường thai kỳ nên thực hiện xét nghiệm để phát hiện sự phát triển đái tháo đường hay tiền đái tháo đường ít nhất mỗi 3 năm một lần.
Phụ nữ có tiền sử đái tháo đường thai kỳ, sau đó được phát hiện có tiền sử đái tháo đường: Cần được điều trị can thiệp lối sống tích cực hay metformin để phòng ngừa đái tháo đường.
3. Tầm soát và chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ
Có thể thực hiện một trong những phương pháp sau để chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ:
3.1 Đường huyết đói, xét nghiệm dung nạp đường
Phương pháp 1 bước (one-step strategy)
Thực hiện nghiệm pháp dung nạp 75g glucose đường uống (75-g OGTT): đo nồng độ glucose huyết tương lúc đói và tại thời điểm 1 giờ, 2 giờ, ở tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ đối với những sản phụ không được chẩn đoán đái tháo đường trước đó.
Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện vào buổi sáng lúc đói, sau khi nhịn đói qua đêm ít nhất 8 giờ. Chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ khi bất kỳ giá trị glucose huyết thoả mãn tiêu chuẩn sau đây:
- Đường máu lúc đói ≥ 92 mg/dL (5,1 mmol/L)
- Đường máu ở thời điểm 1 giờ ≥ 180 mg/dL (10,0 mmol/L)
- Đường máu ở thời điểm 2 giờ ≥ 153 mg/dL (8,5 mmol/L)
Phương pháp 2 bước (two-step strategy)
Bước 1: Thực hiện nghiệm pháp uống glucose 50g hoặc uống tải glucose 50 gam (glucose loading test: GLT): Uống 50 gam glucose (trước đó không nhịn đói), đo glucose huyết tương tại thời điểm 1 giờ, ở tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ đối với những sản phụ không được chẩn đoán đái tháo đường trước đó.
Nếu mức glucose huyết tương được đo lường tại thời điểm 1 giờ sau uống là 130 mg/dL, 135 mg/dL, hoặc 140 mg/dL (7,2 mmol/L, 7,5 mmol/L, 7,8 mmol/L) tiếp tục với nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 100g.
Bước 2: Thực hiện nghiệm pháp dung nạp 100g glucose đường uống (100-g OGTT): Nghiệm pháp phải được thực hiện khi bệnh nhân đang đói: Bệnh nhân nhịn đói, sau đó uống 100 gam glucose được pha trong 250ml - 300 ml nước, đo glucose huyết lúc đói vào tại thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, sau khi uống glucose.
3.2 Tổng phân tích nước tiểu
Các chỉ số xét nghiệm nước tiểu chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ:
Glucose
Glucose là một loại đường có trong máu. Bình thường thì trong nước tiểu sẽ không có hoặc có rất ít glucose. Khi lượng đường huyết trong máu tăng rất cao, chẳng hạn như đái tháo đường không kiểm soát thì đường sẽ thoát ra nước tiểu. Glucose cũng có thể được tìm thấy trong nước tiểu khi thận bị tổn thương hoặc có bệnh.
- Chỉ số glucose cho phép: 50-100 mg/dL hoặc 2.5-5 mmol/L.
- Nếu sản phụ dùng nhiều thức ăn ngọt trước khi làm xét nghiệm, sự xuất hiện của hàm lượng glucose trong nước tiểu là một điều bình thường. Nhưng nếu lượng đường ở lần xét nghiệm thứ hai cao hơn lần xét nghiệm đầu, thì đây là dấu hiệu cảnh báo sản phụ có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường. Ngoài ra, nếu có kèm thêm các triệu chứng như: mệt mỏi, luôn khát nước, sụt cân, thì nên đến gặp bác sĩ để được kiểm tra lượng đường huyết
Ketone
- Chỉ số này thường xuất hiện ở người bị tiểu đường, chế độ ăn ít chất carbohydrate, nghiện rượu hoặc suy nhược cơ thể.
- Chỉ số cho phép: 2.5-5.0mg/dL hoặc 0.25-0.5 mmol/L. Bình thường không có hoặc đôi khi có ở mức độ thấp đối với phụ nữ đang mang thai.
- Ketone là một chất được thải ra ở đường tiểu, cho biết sản phụ và thai nhi đang thiếu dinh dưỡng hoặc mắc chứng tiểu đường. Khi phát hiện lượng Ketone, và kèm theo các dấu hiệu như: chán ăn, mệt mỏi, thì sản phụ có thể sẽ được bác sĩ chỉ định truyền dịch và dùng thuốc. Để giảm hết lượng Ketone, sản phụ nên thư giãn, nghỉ ngơi và tuyệt đối không được bỏ bữa.
Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định một số xét nghiệm khác để chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ ví dụ như:
- Xét nghiệm chức năng tuyến giáp: TSH, FT4, FT3 hoặc T3
- Cholesterol toàn phần, HDL-cholesterol, LDL-cholesterol, Triglycerides lúc đói
- SGOT, SGPT Protid máu
- Creatinine máu, GFR ước đoán
- HbA1c (lặp lại mỗi 3-6 tháng)
- Điện tâm đồ
- Xquang ngực thẳng
- Khám đáy mắt (nếu có điều kiện chụp hình màu võng mạc)/ hàng năm.
Đái tháo đường thai kỳ có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm không chỉ cho mẹ mà còn gây ra cho cả thai nhi. Do đó nên làm xét nghiệm ở 3 tháng đầu của thai kỳ để được chẩn đoán sớm, đặc biệt ở những người có nguy cơ đái tháo đường thì cần làm xét nghiệm ngay từ lần khám thai đầu tiên và có những biện pháp phòng ngừa đái tháo đường.Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec mang đến chương trình chăm sóc thai sản trọn gói cho các sản phụ ngay từ khi bắt đầu mang thai từ những tháng đầu tiên với đầy đủ các lần khám thai, siêu âm 3D, 4D định kỳ cùng các xét nghiệm thường quy để đảm bảo người mẹ luôn khỏe mạnh và thai nhi phát triển toàn diện. Sản phụ sẽ được tư vấn và kiểm tra sức khỏe dưới sự theo dõi sát sao của các Bác sĩ Sản khoa giàu kinh nghiệm, chuyên môn, giúp các bà mẹ có thêm kiến thức để bảo vệ sức khỏe trong thai kỳ cũng như giảm thiểu những biến chứng ảnh hưởng tới mẹ và con.
Xem thêm : Hướng dẫn chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.