Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Trần Thị Vượng - Bác sĩ Xét nghiệm vi sinh - Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.
Bệnh thủy đậu và bệnh zona là những bệnh truyền nhiễm thường gặp do virus gây nên. Hai bệnh này thường được chẩn đoán dựa trên lâm sàng tuy nhiên một số trường hợp cần đến xét nghiệm chẩn đoán. Các xét nghiệm bệnh thủy đậu và zona như xét nghiệm huyết thanh học, soi tươi bệnh phẩm,...
1. Tác nhân gây bệnh thủy đậu và bệnh zona
1.1. Bệnh thủy đậu
Bệnh thủy đậu là một bệnh truyền nhiễm do virus varicella zoster (VZV) gây ra tác động trực tiếp lên da và niêm mạc. Bệnh thủy đậu lây truyền qua đường hô hấp và tiếp xúc trực tiếp với nguồn bệnh. Bệnh thủy đậu thường gặp ở trẻ em do hệ miễn dịch của trẻ còn non yếu, thời gian gây bệnh chủ yếu vào mùa xuân và mùa đông, thậm chí có thể lây lan thành dịch.
1.2. Bệnh zona
Bệnh zona hay còn được gọi là giời bò (giời leo) là kết quả của sự tái hoạt động của virus herpes zoster (varicella-zoster virus). Virus herpes zoster cũng chính là tác nhân đã gây ra bệnh thủy đậu ở trẻ nhỏ. Virus thủy đậu nằm bên trong các dây thần kinh cảm giác của cơ thể ở trạng thái ngủ. Một trong số người đã từng bị thủy đậu, virus sẽ hoạt động sau khi đã gây bệnh thủy đậu nhiều năm trước trong cơ thể. Sau đó, virus herpes zoster sẽ đi dọc theo dây thần kinh cảm giác vào da và tạo ra những mảng phát ban gây đau mà người ta thường gọi là bệnh zona.
2. Các xét nghiệm bệnh thủy động và bệnh zona
Xét nghiệm bệnh thủy đậu và bệnh zona thường được chẩn đoán dựa trên lâm sàng tuy nhiên một số trường hợp cần đến xét nghiệm chẩn đoán. Các xét nghiệm bệnh thủy đậu và xét nghiệm bệnh zona bao gồm các phương pháp sau:
2.1. Xét nghiệm huyết thanh học
Xét nghiệm huyết thanh học là phương pháp xét nghiệm máu, sử dụng kỹ thuật ly tâm tách chiết huyết thanh sau đó phân tích tìm sự tồn tại của các kháng thể IgM, IgG có trong máu. Sự có mặt của kháng thể có nghĩa đã nhiễm virus nhưng cũng là sự bảo vệ chống nhiễm sau này. Một số chuyên gia đã kết luận rằng các xét nghiệm huyết thanh học phù hợp để sàng lọc khả năng cảm thụ virus varicella zoster. Bởi vì nguy cơ tiêm vaccine cho người có kết quả âm tính giả thì thấp hơn nhiều so với nguy cơ nhiễm tự nhiên ở những người có kết quả dương tính giả.
Xét nghiệm thủy đậu sử dụng mẫu bệnh phẩm chính là mẫu máu được lấy từ tĩnh mạch trên bệnh nhân. Sau khi lấy mẫu, máu của người bệnh được đựng trong ống xét nghiệm có chứa chất chống đông nhằm ngăn chặn sự hình thành của các cục máu đông. Sau đó mẫu bệnh phẩm được đánh số thứ tự, ghi tên người bệnh và gửi đến phòng thí nghiệm, tiến hành xét nghiệm.
- Kháng thể IgM được tìm thấy trong huyết tương người bệnh sau khi xuất hiện các triệu chứng từ 5 đến 7 ngày. Đối với những trường hợp âm tính với kháng thể IgM vẫn có khả năng nhiễm bệnh thủy đậu cấp tính.
- Kháng thể IgG được tìm thấy sau khi xuất hiện những triệu chứng từ 10 đến 12 ngày, hoặc có thể tìm thấy đối với những trường hợp đã từng mắc thủy đậu hoặc tiêm ngừa vaccine thủy đậu.
Kết quả xét nghiệm kháng thể bệnh thủy đậu và zona cho biết chỉ số IgM và IgG cụ thể từng trường hợp như sau:
- Chỉ số IgG dương tính và IgM âm tính: cơ thể khỏe mạnh không có dấu hiệu nhiễm thủy đậu. Chỉ số IgG dương tính có thể do cơ thể người bệnh đã mắc bệnh trước đó hoặc hiệu quả miễn dịch của vaccine.
- Chỉ số IgG âm tính, IgM âm tính: cơ thể khỏe mạnh không có dấu hiệu nhiễm thủy đậu, tuy nhiên cần tiêm vaccine ngừa thủy đậu.
- Chỉ số IgG dương tính hoặc âm tính, IgM dương tính: cơ thể đang nhiễm bệnh thủy đậu, zona cần thực hiện các biện pháp điều trị ngay lập tức và tránh để lại các biến chứng.
Kết quả xét nghiệm huyết thanh tìm kháng thể rất quan trọng đối với phụ nữ mang thai trong việc quyết định tiêm ngừa vaccine thủy đậu phòng tránh nhiễm bệnh và ngăn ngừa để lại dị tật cho thai nhi.
2.2 Xét nghiệm soi tươi tìm tế bào
Để thực hiện xét nghiệm soi tươi tìm tế bào trước hết phải lấy được bệnh phẩm từ:
- Bọng nước xuất hiện trên da: Mẫu bệnh phẩm phải được lấy từ bọng nước mới mọc, lật mái bọng nước, sau đó thấm dịch và nạo bằng một con dao y tế.
- Vết loét tổn thương: dùng dao nạo đáy vết loét trên cơ thể người bệnh.
- Tổn thương nang: sử dụng bơm kim tiêm chọc hút.
- Tổn thương u bề mặt tương đối lành: sử dụng dao rạch u bề mặt vừa phải, nạo hai mép vết thương.
Sau đó phết bệnh phẩm đã lấy được lên lam kính rồi để khô tự nhiên và cố định lại bằng cồn. Sau đó nhuộm Giemsa bằng cách pha loãng Giemsa với nước cất theo tỷ lệ 1:10. Phủ giemsa lên lam kính và giữ trong 15 phút. Sau đó, rửa sạch bằng nước và quan sát lam kính dưới kính hiển vi. Màu sắc của hạt nhân màu có thể thay đổi từ màu đỏ tím, xanh sang màu hồng. Tế bào chất nhuộm có màu hơi xanh.
Kết quả xét nghiệm soi tươi tìm tế bào tzanck như sau:
- Tế bào gai lệch hình: là các tế bào biểu mô có kích thước lớn, nhân to tròn chiếm gần 2/3 tế bào, hình tròn, viền màng tế bào và viền nhân nhìn rõ, nguyên sinh chất của tế bào bắt màu bazơ, tạo thành vòng sáng halo quanh nhân.
- Tế bào đa nhân khổng lồ: Các tế bào đa nhân có kích thước rất lớn, viền bào tương đối mịn, nhân hợp bào (do nhiều nhân tế bào biểu mô hợp nhất).
2.3 Phản ứng chuỗi Polymerase
Các kỹ thuật phản ứng chuỗi polymerase (PCR) thời gian thực luôn cho kết quả khẳng định virus varicella zoster nhanh và nhạy từ các mẫu bệnh phẩm trên người bệnh được lấy từ các tổn thương da và các chất dịch cơ thể chọn lọc như dịch rửa phế quản và dịch não tủy. Trong một nghiên cứu so sánh phân lập nuôi cấy virus với phản ứng chuỗi polymerase thời gian thực, có 110 bệnh phẩm từ tổn thương da đã được phân tích bằng cả hai phương pháp. Virus varicella zoster phân lập được qua nuôi cấy ở 15 mẫu chiếm 14% còn DNA virus varicella zoster phát hiện được qua PCR ở 51 mẫu chiếm 46%. Trong một nghiên cứu khác về bệnh nhân có nghi ngờ bị zona trên lâm sàng, xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase thời gian thực là rất nhạy so với nuôi cấy (92% so với 53%). Ngoài ra, xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase có độ đặc hiệu cao, không thấy phản ứng chéo khi thử với nhiều loại virus khác.
Xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase PCR thời gian thực cho phép khuếch đại virus nhanh chóng, hạn chế nguy cơ nhiễm bệnh, cho độ nhạy cao hơn so với phân lập virus varicella zoster từ một loạt các bệnh phẩm lâm sàng, và thời gian trả kết quả nhanh hơn so với các kỹ thuật nuôi cấy thông thường. Ngoài ra, xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase cũng hữu ích cho một loạt các chỉ định khác, ví dụ như trong chẩn đoán cho bệnh nhân bị nhiễm không điển hình sau tiêm vắc-xin. Xét nghiệm PCR huyết thanh hoặc máu cũng có thể hữu ích ở người bệnh cấy ghép có bệnh nội tạng trước khi xuất hiện các tổn thương ở da.
2.4 Kháng thể huỳnh quang trực tiếp
Xét nghiệm kháng thể huỳnh quang trực tiếp (DFA) có thể chẩn đoán nhanh nhiễm virus varicella zoster trên bệnh phẩm cạo từ các tổn thương da mụn nước đang hoạt động mà chưa đóng vảy. Xét nghiệm kháng thể huỳnh quang trực tiếp phổ biến rộng rãi, giá rẻ hơn so với nuôi cấy và thời gian trả kết quả nhanh hơn. Kỹ thuật kháng thể huỳnh quang trực tiếp có thể đồng thời phát hiện HSV và virus varicella zoster với thời gian trả kết quả là 1,5 giờ.
2.5 Nuôi cây virus
Đôi khi có thể làm được phân lập virus bằng nuôi cấy nhưng kém nhạy và khả năng phát hiện thấp (khoảng 60% đến 75%) khi so với xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase. Phân lập nuôi cấy virus varicella zoster đặc hiệu từ mẫu phết tổn thương mụn nước ngoài da hoặc dịch cơ thể vô trùng như dịch não tủy, thường đòi hỏi thời gian ủ kéo dài với thời gian trả kết quả từ 1-2 tuần. Độ nhạy của nuôi cấy virus cũng giảm khi các tổn thương tiến triển xa hơn giai đoạn mọc mụn nước.
Tóm lại, có nhiều phương pháp xét nghiệm bệnh thủy đậu và bệnh zona. Đây là hai bệnh truyền nhiễm thường gặp và xét nghiệm được thực hiện khi người bệnh có yếu tố dịch tễ hay xuất hiện các triệu chứng đặc trưng của bệnh. Các xét nghiệm bệnh thủy đậu và zona như xét nghiệm tìm kháng thể, soi tươi tế bào,...
Xem thêm: Hướng dẫn chẩn đoán bệnh Zona
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.