Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Bùi Thị Thu và Bác sĩ chuyên khoa II Trần Thị Mai Hương - Khoa sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.
Vô sinh được định nghĩa là khi một cặp vợ chồng cố gắng mang thai trong ít nhất một năm mà không thành công. Trong đó, nguyên nhân gây vô sinh từ người nữ chiếm một phần ba các trường hợp, còn lại là do nam giới hoặc cả hai bên.
1. Các nguyên nhân gây vô sinh ở phụ nữ
Để có thể mang thai được, từng yếu tố sau đây là hoàn toàn độc lập tác động đến quyết định cho sự thành công này:
- Sự rụng trứng: Để có thai, buồng trứng phải nuôi dưỡng và phóng thích được ít nhất một nang trứng. Đây là kết quả quan trọng cần có mỗi tháng, được gọi là rụng trứng. Bác sĩ có thể giúp đánh giá chu kỳ kinh nguyệt của bạn và xác nhận thời điểm rụng trứng.
- Sự hiện diện của tinh trùng: Đối với hầu hết các cặp vợ chồng, đây không phải là vấn đề lớn lao trừ khi bạn đời của bạn có tiền sử bệnh lý hoặc phẫu thuật. Lúc này, bác sĩ sẽ cần thực hiện một số xét nghiệm đơn giản để đánh giá sức khỏe của tinh trùng thông qua xét nghiệm tinh dịch đồ.
- Tần suất giao hợp: Bạn cần có tần suất quan hệ tình dục thường xuyên, nhất là xung quanh thời điểm rụng trứng. Bác sĩ có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về chu kì của chính mình nhằm làm sao để dễ thụ thai nhất.
- Ống dẫn trứng thông suốt và tử cung bình thường: Trứng và tinh trùng gặp nhau trong ống dẫn trứng và phôi cần một tử cung khỏe mạnh để làm tổ và phát triển.
Vậy nên, để mang thai có thể xảy ra, mỗi bước của quá trình sinh sản ở con người phải diễn ra thật chính xác. Các bước trong quy trình này đầu tiên đòi hỏi cần có một trong hai buồng trứng phóng thích một nang trứng trưởng thành mỗi chu kỳ. Sau đó, trứng được thu hút đi vào ống dẫn trứng. Lúc này, nếu có sự hiện diện của tinh trùng bơi lên từ cổ tử cung, qua tử cung và vào ống dẫn trứng để đến trứng, hiện tượng thụ tinh sẽ xảy ra. Sau đó, trứng được thụ tinh đi xuống ống dẫn trứng và trở vào lại trong buồng tử cung để làm tổ và dần dần phát triển thành bào thai trong lòng tử cung.
Ở người phụ nữ, một số yếu tố, bệnh lý tại cơ quan sinh sản hay các bệnh hệ thống có thể phá vỡ quá trình này ở bất kỳ bước nào. Theo đó, nguyên nhân phổ biến gây vô sinh nữ là do một hoặc kết hợp của nhiều yếu tố dưới đây:
1.1. Rối loạn phóng noãn
Rối loạn phóng noãn có nghĩa là bạn có thời điểm xảy ra rụng trứng không thường xuyên hoặc hoàn toàn không theo quy luật của chu kỳ kinh nguyệt. Khả năng này gây vô sinh ở khoảng 1 trong 4 cặp vợ chồng đến thăm khám vì chậm có con. Đây chỉ là hệ quả của các bất thường trong sự điều hòa của hormone sinh sản bởi vùng dưới đồi hay tuyến yên hoặc các vấn đề trong buồng trứng có thể gây ra rối loạn này:
- Hội chứng buồng trứng đa nang: Đây là một vấn đề gây mất cân bằng hormone nữ nói chung khá thường gặp ở nữ giới, ảnh hưởng trực tiếp đến sự rụng trứng. Hơn thế nữa, hội chứng buồng trứng đa nang còn có liên quan đến tình trạng đề kháng insulin, gây ra thừa cân, béo phì, đái tháo đường, rậm lông và mụn trứng cá. Chính vì vậy, bệnh lý này là nguyên nhân hàng đầu cần khảo sát khi nghi ngờ vô sinh do nguồn gốc từ người nữ nếu bên ngoài có các biểu hiện nghi ngờ.
- Rối loạn chức năng vùng dưới đồi: Hai hormone do tuyến yên sản xuất có trách nhiệm kích thích rụng trứng mỗi tháng là FSH và LH. Bất cứ sự căng thẳng về thể chất hoặc tinh thần quá mức, trọng lượng cơ thể quá cao hoặc quá thấp hay có sự tăng cũng như giảm cân đáng kể gần đây có thể làm gián đoạn sản xuất các hormone này và sẽ ảnh hưởng đến sự rụng trứng. Chu kỳ kinh nguyệt không đều hay thấy mất kinh trong thời gian gần đây là những dấu hiệu phổ biến nhất.
- Suy buồng trứng sớm: Bệnh lý này còn được gọi là suy buồng trứng nguyên phát, gây ra bởi các phản ứng tự miễn nội tại hoặc giảm số lượng trứng theo di truyền, do dùng hóa trị liệu... Khi buồng trứng không còn khả năng nuôi dưỡng và phóng thích trứng, người phụ nữ không chỉ không thể mang thai mà còn phải chịu đựng một loạt rối loạn toàn thân khác do giảm sản xuất estrogen ở độ tuổi trước 40.
- Quá nhiều prolactin: Tuyến yên là nguồn gốc gây ra sự sản xuất quá mức prolactin, kéo theo ức chế sản xuất estrogen và có thể gây vô sinh. Đây là hệ quả của các vấn đề về tại tuyến yên cũng như do ảnh hưởng từ các loại thuốc bạn đang dùng cho một bệnh lý khác.
1.2. Tổn thương ống dẫn trứng
Khi một trong hai hay cả hai ống dẫn trứng bị tổn thương, sẽ khó tránh khỏi những hạn chế cho tinh trùng di chuyển vào để gặp được trứng để thụ tinh hoặc cũng có thể là gây chặn đường trứng đã được thụ tinh vào làm tổ trong buồng tử cung. Nguyên nhân gây tổn thương hoặc làm tắc ống dẫn trứng bao gồm:
- Các bệnh lý viêm nhiễm vùng chậu, nhiễm trùng tử cung và ống dẫn trứng do chlamydia, lậu hoặc các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.
- Tiền căn từng phẫu thuật trước đó ở vùng bụng dưới hoặc trong khung chậu, bao gồm cả các phẫu thuật bóc tách thai ngoài tử cung hay các bệnh lý sản phụ khoa nói chung.
- Lao vùng chậu, một nguyên nhân gây vô sinh do tắc ống dẫn trứng thường bị bỏ sót.
1.3. Lạc nội mạc tử cung
Lạc nội mạc tử cung xảy ra khi lớp tế bào lót trong cùng của buồng tử cung lại hình thành và phát triển ở bất kì vị trí nào khác. Sự hiện diện của nội mạc tử cung bất thường này có thể là do tự nhiên bản thân người phụ nữ hay do can thiệp phẫu thuật trên thành tử cung.
Nếu nội mạc tử cung phát triển ở ống dẫn trứng có thể gây tắc nghẽn, khiến cho trứng và tinh trùng không thể kết hợp với nhau. Nếu khu trú trong buồng tử cung, bệnh lý này làm ảnh hưởng đến quá trình làm tổ của trứng đã thụ tinh. Theo đó, dù tình trạng này dường như gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản một cách gián tiếp, đây sẽ tiềm ẩn nguy cơ thất bại khi điều trị can thiệp vô sinh về sau.
1.4. Nguyên nhân từ tử cung và cổ tử cung
Một số nguyên nhân từ tử cung hoặc cổ tử cung có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản do gây cản trở quá trình làm tổ của phôi hoặc tăng khả năng sảy thai:
- Polyp lành tính hay khối u trong tử cung; trong đó, u xơ tử cung khá là phổ biến. Thậm chí, một số trường hợp khối u có thể chặn ống dẫn trứng, dễ gây sảy thai hay chuyển dạ sinh non. Chính vì thế, không ít các phụ nữ u xơ tử cung hoặc polyp vẫn có khả năng thụ thai.
- Lạc nội mạc tử cung do quá trình lành sẹo hoặc sau viêm nhiễm trong buồng tử cung.
- Các bất thường bẩm sinh tại tử cung, như tử cung đôi, tử cung có vách ngăn, dính buồng tử cung (Hội chứng Asherman), nội mạc tử cung không phát triển (dưới 7mm).... sẽ gây khó mang thai.
- Hẹp cổ tử cung do dị tật di truyền hoặc tổn thương tại cổ tử cung từ trước.
- Cổ tử cung không thể bài tiết ra chất nhầy đạt hiệu quả giúp tinh trùng thuận lợi đi qua cổ tử cung để vào trong tử cung.
1.5. Vô sinh không rõ nguyên nhân
Đôi khi và không ít các trường hợp gặp phải nguyên nhân gây vô sinh không bao giờ được tìm thấy dù đã rất tích cực.
Chỉ cần sự hiện diện của một hay sự kết hợp từ hai yếu tố dù rất nhỏ trên bản thân người phụ nữ cũng như đối tác của họ là đã có thể gây ra các vấn đề trên hệ sinh sản không giải thích được. Mặc dù khó có thể kiên nhẫn đợi chờ câu trả lời cụ thể, nhiều cặp vợ chồng đã bất ngờ mang thai được nếu cả hai đồng thuận cùng nỗ lực cũng như không nên trì hoãn việc bắt đầu điều trị vô sinh.
2. Các yếu tố nguy cơ gây vô sinh nữ
Một số yếu tố có thể khiến bạn có nguy cơ vô sinh cao hơn những người phụ nữ khác:
- Tuổi tác: Chất lượng và số lượng trứng ở phụ nữ sẽ bắt đầu suy giảm khi tuổi càng cao dần. Từ năm 35 tuổi, tỷ lệ mất nang trứng, dẫn đến số noãn phóng thích từ mỗi chu kỳ trở nên ít hơn và giảm chất lượng. Điều này làm cho việc thụ thai trở nên khó khăn hơn cũng như làm tăng nguy cơ sảy thai.
- Hút thuốc: Khói thuốc lá chứa các chất độc hóa học ảnh hưởng đến cổ tử cung và ống dẫn trứng. Hơn thế nữa, hút thuốc còn làm tăng nguy cơ sảy thai và thai ngoài tử cung. Đây cũng được cho là nguyên nhân gây lão hóa sớm buồng trứng của bạn và làm cạn kiệt số lượng trứng. Chính vì thế, cần phải ngừng hút thuốc trước khi bắt đầu điều trị hỗ trợ sinh sản.
- Cân nặng: Thừa cân hoặc thiếu cân đều có thể ảnh hưởng đến sự rụng trứng. Chỉ khi có một chỉ số khối cơ thể khỏe mạnh (BMI), người phụ nữ có thể tăng tần suất rụng trứng và nâng cao khả năng mang thai.
- Các bệnh lý viêm nhiễm phụ khoa: Các bệnh lý lây truyền qua đường tình dục như chlamydia, lậu có thể làm tổn thương ống dẫn trứng.
- Rượu: Rượu cũng là một yếu tố gây khó thụ thai. Vậy nên, cần tiết chế lượng rượu uống vào nếu mong muốn có thai.
3. Các phòng ngừa vô sinh ở nữ giới
Nếu bạn có kế hoạch mang thai trong tương lai, việc tham khảo những lời khuyên sau đây sẽ giúp tối ưu hóa khả năng sinh sản cho bạn:
- Duy trì cân nặng lý tưởng: Phụ nữ thừa cân và thiếu cân có nguy cơ rối loạn rụng trứng. Tuy nhiên, nếu bạn cần giảm cân, hãy tập thể dục vừa phải. Việc tập luyện vất vả, cường độ cao hơn năm giờ một tuần cho thấy là có liên quan đến sự giảm rụng trứng.
- Bỏ hút thuốc lá: Thuốc lá có nhiều tác động tiêu cực đến khả năng sinh sản, chưa kể đến sức khỏe tổng quát của bạn và sức khỏe của thai nhi. Nếu bạn có thói quen hút thuốc và đang mong muốn mang thai, hãy lên kế hoạch từ bỏ thuốc lá ngay bây giờ.
- Tránh uống rượu: Dùng nhiều thức uống có cồn hay sử dụng rượu mạnh có thể dẫn đến giảm khả năng sinh sản. Đồng thời, bất kỳ việc sử dụng rượu đều có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi về sau. Nếu bạn dự định có thai, hãy tránh uống rượu và đừng uống rượu khi đang mang thai.
- Giảm căng thẳng: Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng các cặp vợ chồng có stress tâm lý sẽ có kết quả đáp ứng kém hơn khi điều trị vô sinh. Nếu bạn mong muốn mang thai, hãy luôn giữ tâm trạng thoải mái và điều này sẽ đến một cách tự nhiên trước khi quyết định điều trị can thiệp.
Nói tóm lại, mang thai và làm mẹ là thiên chức ở mỗi người phụ nữ. Biết được các nguyên nhân phổ biến gây vô sinh ở phụ nữ đã trình bày trên đây sẽ giúp bạn phần nào chủ động phòng tránh cho chính mình. Bên cạnh đó, nếu có nguyên nhân thực thể, cần lựa chọn cơ sở chuyên khoa uy tín để tích cực điều trị can thiệp sớm, giúp mong chóng có tin vui và hạnh phúc gia đình thêm trọn vẹn.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Nguồn tham khảo: Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - Bộ Y tế